Luật Đất đai 2024

Quyết định 37/1998/QĐ-TTg về một số biện pháp quản lý ngoại tệ do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 37/1998/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 14/02/1998
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng
Loại văn bản Quyết định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 37/1998/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 14 tháng 2 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NGOẠI TỆ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quyết định số 396/TTg ngày 04 tháng 8 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ và những quy định khác có liên quan về quản lý ngoại tệ, ngoại hối phù hợp với tình hình mới;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Các doanh nghiệp bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài công ty, hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế), có nguồn thu ngoại tệ từ bán hàng hóa và dịch vụ, phải chuyển ngay toàn bộ số ngoại tệ thu được vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ của mình mở tại các Tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ tại Việt Nam.

Tổ chức kinh tế được phép mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài, được để lại trên tài khoản một mức ngoại tệ theo quy định khi cho phép mở tài khoản của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 2. Tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính - sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội Việt Nam chỉ được phép mở một tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại một Tổ chức tín dụng hoạt động ở Việt Nam; trường hợp các đối tượng trên có nhu cầu cần thiết mở thêm tài khoản ngoại tệ phải được phép của Ngân hàng Nhà nước.

Đối với tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính - sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội Việt Nam có chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc hoạt động ở địa phương khác, nếu có nhu cầu thì mỗi chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng được mở một tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại một chi nhánh của Tổ chức tín dụng, nhưng các chi nhánh của Tổ chức tín dụng phải cùng hệ thống; nếu trên địa bàn không có chi nhánh của Tổ chức tín dụng cùng hệ thống mới được mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ ở Tổ chức tín dụng khác và phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước.

Việc tất toán (đóng) các tài khoản ngoại tệ đã mở trước đây để tập trung về một tài khoản tiền gửi ngoại tệ (hoặc mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ mới) theo quy định tại điều này phải hoàn tất chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 năm 1998 và phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước trước ngày 15 tháng 4 năm 1998 tên Tổ chức tín dụng mở tài khoản, số hiệu tài khoản đã mở.

Việc mở tài khoản ngoại tệ thuộc vốn chuyên dùng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.

Điều 3. Các tổ chức kinh tế (trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được Ngân hàng Nhà nước bảo đảm cân đối ngoại tệ) được sử dụng số dư ngoại tệ trên tài khoản vào ngày cuối tháng để đáp ứng nhu cầu chi ngoại tệ hợp lý cho tháng tới. Số dư ngoại tệ còn lại phải bán hết cho các Tổ chức tín dụng. Nhu cầu chi ngoại tệ được xác định trên cơ sở tổng số các khoản chi ngoại tệ trong tháng tiếp theo trừ đi phần ngoại tệ được Tổ chức tín dụng cân đối qua hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn.

Điều 4. Các cơ quan hành chính - sự nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội của Việt Nam có nguồn thu ngoại tệ phải bán ngay toàn bộ số ngoại tệ đó cho các Tổ chức tín dụng. Việc bán ngoại tệ thực hiện phù hợp với nội dung quy định tại điểm (b) Điều 5 của Quyết định này.

Điều 5. Số dư ngoại tệ trên tài khoản của các đối tượng nói ở Điều 3 và Điều 4 trên đây ở các Tổ chức tín dụng tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực được xử lý như sau:

a) Số dư ngoại tệ trên tài khoản của các đối tượng nói ở Điều 3 của Quyết định này sẽ được trừ đi nhu cầu chi tiêu hợp lý cho đến ngày 31 tháng 3 năm 1998, số ngoại tệ còn lại phải bán hết cho các Tổ chức tín dụng.

b) Các đối tượng nói tại Điều 4 của Quyết định này phải bán toàn bộ số ngoại tệ có trên tài khoản cho các Tổ chức tín dụng. Những đối tượng có nguồn thu ngoại tệ thường xuyên thì được giữ lại số ngoại tệ tối thiểu để duy trì tài khoản.

Việc bán ngoại tệ của các đối tượng theo quy định tại Điều này phải thực hiện xong trước ngày 28 tháng 2 năm 1998.

Điều 6. Việc bán ngoại tệ nói tại các Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Quyết định này không áp dụng đối với nguồn ngoại tệ thu được từ góp vốn pháp định của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay của các tổ chức kinh tế. Việc sử dụng ngoại tệ thuộc các nguồn vốn này phải tuân thủ quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.

Điều 7. Khi có nhu cầu chi ngoại tệ trong tương lai để thanh toán cho các giao dịch phù hợp với quy định quản lý ngoại hối, các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính - sự nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội Việt Nam có quyền được ký hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn với Tổ chức tín dụng theo tỷ giá trong biên độ do Ngân hàng Nhà nước quy định.

Các đối tượng nói tại Điều này đã bán ngoại tệ cho Tổ chức tín dụng, trong thời gian 6 tháng khi có nhu cầu chi trả cho các giao dịch phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối, được quyền mua lại tại Tổ chức tín dụng đó số ngoại tệ tối thiểu tương ứng với số ngoại tệ đã bán.

Việc mua, bán ngoại tệ tại các Tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định hiện hành về giao dịch giao ngay; giao dịch kỳ hạn và giao dịch hoán đổi. Thời hạn của giao dịch kỳ hạn và hoán đổi tối đa là 6 tháng.

Điều 8. Các Tổ chức tín dụng có trách nhiệm đáp ứng nhu cầu hợp lý về ngoại tệ của tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính - sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội Việt Nam, đồng thời phải thực hiện đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước về trạng thái ngoại tệ, trạng thái đồng Việt Nam và tỷ giá mua bán ngoại tệ.

Điều 9. Các Tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính - sự nghiệp và Tổ chức chính trị - xã hội phải thực hiện triệt để tiết kiệm chi tiêu ngoại tệ. Việc sử dụng ngoại tệ phải ưu tiên cho các mục đích nhập khẩu thiết bị cho đầu tư phát triển, vật tư thiết yếu và trả nợ nước ngoài.

Điều 10. Nghiêm cấm mọi hoạt động mua bán trái phép, đầu cơ buôn lậu vàng và ngoại tệ.

Điều 11. Mọi tổ chức và cá nhân vi phạm các quy định của Quyết định này tùy mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo các quy định hiện hành về xử phạt hành chính như : phạt tiền đình chỉ nghiệp vụ, rút giấy phép hoạt động... trường hợp nghiêm trọng sẽ bị truy tố theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 02 năm 1998.

Điều 13. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 14. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

28
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 37/1998/QĐ-TTg về một số biện pháp quản lý ngoại tệ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 37/1998/QĐ-TTg về một số biện pháp quản lý ngoại tệ do Thủ tướng Chính phủ ban hành

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-----

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------

No. 37/1998/QD-TTg

Hanoi, February 14, 1998  

 

DECISION

ON A NUMBER OF FOREIGN CURRENCY MANAGEMENT MEASURES

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
In order to strictly and effectively implement Decision No. 396-TTg of August 4, 1994 of the Prime Minister and other regulations regarding the foreign currency and exchange management in the new situation;
At the proposals of the Governor of the State Bank and the Minister of Planning and Investment
,

DECIDES:

Article 1.- Enterprises including foreign invested enterprises, companies, cooperatives and other economic organizations established and operating under Vietnamese laws (hereafter referred to as economic organizations) which earn revenues in foreign currency(ies) from the sale of goods and/or services shall have to transfer all collected foreign currency amounts into their foreign currency deposit accounts opened at the credit institutions permitted to deal in foreign currency(ies) in Vietnam.

Economic organizations shall be permitted to open overseas foreign currency deposit accounts and entitled to keep therein a certain amount of foreign currency(ies) as prescribed in the State Bank's permission to allow them to open such accounts.

Article 2.- Every Vietnamese economic organization, administrative and non-business agency or socio-political organization shall be allowed to open only one foreign currency deposit account at one credit institution operating in Vietnam; in cases where they need to open another foreign currency deposit account, they must obtain the permission from the State Bank.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The liquidation (closing) of foreign currency deposit accounts previously opened so as to transfer all amounts of foreign currency(ies) into one existing (or newly opened) account in accordance with the provisions of this Article shall have to be completed by March 31st, 1998 at the latest and the State Bank must be notified of the name of the credit institution where such account is opened and the account number before April 15, 1998.

The opening of accounts for foreign currency amounts belonging to the specialized capital of foreign invested enterprises shall comply with current regulations on the foreign exchange management.

Article 3.- Economic organizations (excluding foreign invested enterprises which are not assured by the State Bank to balance their foreign currency needs) shall be entitled to use the foreign currency balances in their accounts on the last day of every month to meet their reasonable foreign currency spending needs in the following month. All the remaining balance of foreign currency(ies) shall have to be sold to credit institutions. The foreign currency spending needs shall be determined on the basis of the total foreign currency amounts to be spent in the following month minussing the foreign currency amounts to be supplied by the credit institution under a contract on the forward sale of foreign currency(ies).

Article 4.- Vietnamese administrative and non-business agencies and socio-political organizations that have revenues in foreign currency(ies) shall have to immediately sell them all to credit institutions. The sale of foreign currency(ies) shall comply with the provisions in Point (b), Article 5 of this Decision.

Article 5.- The foreign currency balances on the accounts of the organizations stated in Article 3 and Article 4 above at the credit institutions at the time this Decision comes into effect shall be handled as follows:

a/ All foreign currency balances on the accounts of the subjects stated in Article 3 of this Decision shall be sold to the credit institutions after minussing reasonable expenditures up to March 31, 1998.

b/ The subjects stated in Article 4 of this Decision shall have to sell all amounts of foreign currencies on their accounts to the credit institutions. Those subjects that have regular revenues in foreign currency(ies) shall be entitled to keep a minimum amount of foreign currency to maintain their accounts.

The sale of foreign currency(ies) by the subjects as prescribed in this Article must be completed before February 28, 1998.

Article 6.- The sale of foreign currency(ies) stated in Article 3, Article 4 and Article 5 of this Decision shall not apply to the sources of foreign currency(ies) collected from contributions to the legal capital of foreign invested enterprises (FDI), official development assistance (ODA) and loans of economic organizations. The use of foreign currency(ies) belonging to these sources of capital shall strictly comply with current regulations on the foreign exchange management.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The subjects stated in this Article that have sold foreign currency(ies) to the credit institutions shall be entitled to buy back a minimum amount of foreign currency(ies) equivalent to the amount of foreign currency(ies) already sold to the credit institutions within six months when they need to make payments to transactions in accordance with the regulations on foreign exchange management.

The purchase and sale of foreign currency(ies) at the credit institutions shall comply with current regulations on spot transactions, forward transactions and swap transactions. The maximum time limit for forward and swap transactions is six months.

Article 8.- Credit institutions shall have to satisfy the reasonable demands for foreign currency(ies) of Vietnamese economic organizations, administrative and non-business agencies and socio-political organizations and at the same time abide by the State Bank's regulations on the state of foreign currency(ies), the state of the Vietnamese currency and the rates for purchase and sale of foreign currency(ies).

Article 9.- Economic organizations, administrative and non-business agencies and socio-political organizations shall have to thoroughly practice thrift in foreign currency spending. Priority shall be given to the use of foreign currency(ies) for the purposes of importing equipment in service of development investment as well as essential materials and repaying foreign debts.

Article 10.- All acts of illegally buying or selling, speculating and smuggling gold and foreign currency(ies) are strictly forbidden.

Article 11.- All organizations and individuals that violate the regulations of this Decision shall, depending on the seriousness of their violation, be handled in accordance with current regulations on sanctions against administrative violations such as fines, suspension of operation, withdrawal of licenses..., or be prosecuted in serious cases in accordance with the provisions of law.

Article 12.- This Decision takes effect from February 16, 1998.

Article 13.- The State Bank shall have to guide, oversee, urge and inspect the implementation of this Decision.

Article 14.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies and agencies attached to the Government and the presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to organize the implementation of this Decision

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 37/1998/QĐ-TTg về một số biện pháp quản lý ngoại tệ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: 37/1998/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Tiền tệ - Ngân hàng
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 14/02/1998
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Công văn 157/1998/CV-NHNN7 có hiệu lực từ ngày 23/02/1998 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)
Công văn 157/1998/CV-NHNN7 của Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện Điều 5 Quyết định số 37/1998/QĐ-TTg
...
I. KHÁCH HÀNG LÀ TỔ CHỨC KINH TẾ (KHÔNG BAO GỒM DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI NẰM NGOÀI DANH MỤC: SẢN XUẤT HÀNG THAY THẾ, HÀNG NHẬP KHẨU THIẾT YẾU, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG, CÔNG TRÌNH QUAN TRỌNG VÀ DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI):

1. Để xác định số ngoại tệ phải bán, chậm nhất đến ngày 27/2/1998 khách hàng phải lập và gửi báo cáo (theo mẫu đính kèm) cho Ngân hàng nơi mở tài khoản. Báo cáo gồm những nội dung chính như sau:

(A) Số dư trên từng tài khoản (kể cả tài khoản mở tại các Ngân hàng khác) và tổng số dư trên các tài khoản tiền gửi ngoại tệ vào thời điểm lập báo cáo.

(B) Số ngoại tệ đã mua kỳ hạn (nếu có) với Tổ chức tín dụng mà kỳ hạn thanh toán đến ngày 31/3/1998.

(C) Nhu cầu chi ngoại tệ kể từ ngày lập báo cáo đến ngày 31/3/1998, bao gồm: thanh toán nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, trả nợ vay đến hạn, chuyển vốn, lợi nhuận về nước, trả lương, thưởng, phụ cấp khác, nộp thuế, phí, lệ phí, chuyển vốn đầu tư về nước, cử cán bộ ra nước ngoài công tác, khảo sát, nghiên cứu, học tập và các chi phí khác được pháp luật cho phép. Dự kiến sử dụng số dư trên từng tài khoản ở các Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu chi nói trên.

(D) Số ngoại tệ từ vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - FDI), vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay và tài trợ dự án từ nước ngoài chưa sử dụng còn để lại trên các tài khoản.

Số ngoại tệ phải bán = (A + B) - (C + D)

2. Căn cứ vào báo cáo của khách hàng, các Ngân hàng kiểm tra, tính toán và thực hiện việc mua bán ngoại tệ trước ngày 28/2/1998. Trường hợp, đến 31/3/1998, khách hàng không sử dụng hết số ngoại tệ cho nhu cầu chi như đã kê khai trong báo cáo thì ngân hàng sẽ mua số ngoại tệ đó.

3. Khách hàng có thể bán số ngoại tệ phải bán nêu tại điểm 1 cho Ngân hàng nơi mở tài khoản hoặc các Tổ chức tín dụng khác.

4. Đến ngày 28/2/1998, nếu khách hàng không có báo cáo thì được xem như không có nhu cầu chi ngoại tệ và Ngân hàng sẽ thực hiện việc mua số ngoại tệ có trên tài khoản của khách hàng bằng cách chuyển thành đồng Việt Nam (VNĐ) và ghi có vào tài khoản nội tệ của khách hàng.

5. Trường hợp khách hàng có nhiều tài khoản tiền gửi ngoại tệ ở nhiều Ngân hàng thì kê khai chi tiết theo mẫu báo cáo, gửi cho các ngân hàng nơi mở tài khoản và thực hiện việc bán ngoại tệ theo nội dung đã kê khai.
(MẪU BÁO CÁO kèm theo)

Xem nội dung VB
Điều 5. Số dư ngoại tệ trên tài khoản của các đối tượng nói ở Điều 3 và Điều 4 trên đây ở các Tổ chức tín dụng tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực được xử lý như sau:

a) Số dư ngoại tệ trên tài khoản của các đối tượng nói ở Điều 3 của Quyết định này sẽ được trừ đi nhu cầu chi tiêu hợp lý cho đến ngày 31 tháng 3 năm 1998, số ngoại tệ còn lại phải bán hết cho các Tổ chức tín dụng.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Công văn 157/1998/CV-NHNN7 có hiệu lực từ ngày 23/02/1998 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Công văn 157/1998/CV-NHNN7 có hiệu lực từ ngày 23/02/1998 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)
Công văn 157/1998/CV-NHNN7 của Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện Điều 5 Quyết định số 37/1998/QĐ-TTg
...
II. KHÁCH HÀNG LÀ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH - SỰ NGHIỆP,TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI.

1. Các cơ quan hành chính - sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội có tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại Ngân hàng phải bán toàn bộ số ngoại tệ có trên tài khoản cho các tổ chức tín dụng. Việc bán ngoại tệ phải thực hiện xong trước ngày 28/2/1998. Sau ngày 28/2/1998, nếu có phát sinh thu ngoại tệ, các khách hàng được mở tài khoản để tiếp nhận nguồn ngoại tệ và trong thời gian 7 ngày làm việc phải bán toàn bộ số ngoại tệ thu được cho ngân hàng nơi mở tài khoản. Các đối tượng nói trên có nguồn thu ngoại tệ thường xuyên theo quy định của pháp luật như thu thuế, phí, lệ phí... hoặc có nguồn thu ngoại tệ định kỳ hàng tháng được giữ lại trên tài khoản số ngoại tệ tối đa tương đương 1.000USD (Một ngàn đôla Mỹ)

2. Đối với số thu ngoại tệ do Bộ Tài chính quản lý được thực hiện như sau:

a. Quỹ dự trữ ngoại tệ tập trung của Nhà nước: Bộ Tài chính được mở tài khoản và được giữ lại toàn bộ số ngoại tệ có trên tài khoản và sử dụng theo quy định của Chính phủ.

b. Nguồn thu ngoại tệ của Ngân sách: Bộ Tài chính lập kế hoạch kế hoạch chi ngoại tệ của Chính phủ trong năm 1998 và thực hiện việc bán số ngoại tệ vượt kế hoạch chi cho Ngân hàng Nhà nước theo chỉ đạo của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 5. Số dư ngoại tệ trên tài khoản của các đối tượng nói ở Điều 3 và Điều 4 trên đây ở các Tổ chức tín dụng tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực được xử lý như sau:
...
b) Các đối tượng nói tại Điều 4 của Quyết định này phải bán toàn bộ số ngoại tệ có trên tài khoản cho các Tổ chức tín dụng. Những đối tượng có nguồn thu ngoại tệ thường xuyên thì được giữ lại số ngoại tệ tối thiểu để duy trì tài khoản.

Việc bán ngoại tệ của các đối tượng theo quy định tại Điều này phải thực hiện xong trước ngày 28 tháng 2 năm 1998.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Công văn 157/1998/CV-NHNN7 có hiệu lực từ ngày 23/02/1998 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Công văn 157/1998/CV-NHNN7 có hiệu lực từ ngày 23/02/1998 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)
Công văn 157/1998/CV-NHNN7 của Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện Điều 5 Quyết định số 37/1998/QĐ-TTg
...
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC PHÉP KINH DOANH NGOẠI TỆ:

1. Tổ chức tín dụng phải niêm yết công khai giá mua, bán ngoại tệ hàng ngày theo quy định. Việc niêm yết giá phải coi như một cam kết để thực hiện mua bán ngoại tệ với khách hàng.

2. Đối với khách hàng gửi ngoại tệ có kỳ hạn phải bán trước khi đến hạn thì Ngân hàng phải trả tiền lãi theo mức lãi xuất của kỳ hạn đã gửi tính trên số ngoại tệ đã mua và số ngày gửi thực tế.

3. Tổ chức tín dụng đã mua ngoại tệ của khách hàng, trong thời gian 6 tháng kể từ ngày mua, nếu khách hàng có nhu cầu chi trả cho các giao dịch phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối, tổ chức tín dụng có trách nhiệm bán cho khách hàng số ngoại tệ tối thiểu tương ứng với số ngoại tệ khách hàng đã bán.

4. Tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện nghiệp vụ giao dịch hối đoái kỳ hạn và hoán đổi phải thực hiện việc mua, bán ngoại tệ có kỳ hạn và hoán đổi theo quy định để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

5. Tổ chức tín dụng khi thực hiện việc mua - bán ngoại tệ theo văn bản này phải tuân thủ các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về trạng thái ngoại tệ, trạng thái đồng Việt Nam và tỷ giá mua - bán ngoại tệ.

6. Tổ chức tín dụng báo cáo Ngân hàng Nhà nước - Vụ Quản lý ngoại hối - chậm nhất đến ngày 10/3/1998 về nhu cầu chi ngoại tệ của khách hàng đến ngày 31/3/1998 và số ngoại tệ đã mua được của khách hàng đến ngày 28/2/1998.

7. Các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ thực hiện nghiêm túc các nội dung quy định trong công văn này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phải báo cáo ngay với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để có biện pháp giải quyết kịp thời.

Xem nội dung VB
Điều 8. Các Tổ chức tín dụng có trách nhiệm đáp ứng nhu cầu hợp lý về ngoại tệ của tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính - sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội Việt Nam, đồng thời phải thực hiện đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước về trạng thái ngoại tệ, trạng thái đồng Việt Nam và tỷ giá mua bán ngoại tệ.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Công văn 157/1998/CV-NHNN7 có hiệu lực từ ngày 23/02/1998 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Công văn 249/1998/CV-NHNN7 có hiệu lực từ ngày 21/03/1998 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)
Công văn 249/1998/CV-NHNN7 của ngân hàng nhà nước về việc thực hiện Quyết định số 37/1998/QĐ-TTg
...
I. VỀ MỞ TÀI KHOẢN TIỀN GỬI NGOẠI TỆ

1. Tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội Việt Nam (dưới đây gọi chung là tổ chức) được mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ theo quy định tại văn bản ở Ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ (dưới đây gọi là Ngân hàng) để phục vụ cho các giao dịch được phép bằng ngoại tệ.

2. Tài khoản tiền gửi ngoại tệ nói tại Quyết định số 37/1998/QĐ-TTg ngày 14/02/1998 của Thủ tướng Chính phủ là tài khoản tiền gửi ngoại tệ mở cho một loại ngoại tệ hoặc nhiều loại ngoại tệ khác nhau (như tài khoản tiền gửi ngoại tệ bằng US$, DM, FRF, GDP, JPY...). Riêng đối với tài khoản ngoại tệ khác không phải là tài khoản tiền gửi ngoại tệ như tài khoản tiền vay, tài khoản ký quỹ... tổ chức kinh tế được mở theo yêu cầu cần thiết của mình và theo thoả thuận, cam kết đã có giữa khách hàng và ngân hàng. Khi các giao dịch đã hoàn tất, quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng và Ngân hàng đã được thực hiện xong, thì tổ chức phải đóng các tài khoản ngoại tệ tại một Ngân hàng. Đối với tài khoản tiền gửi vốn chuyên dùng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoại thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02 TT/NH7 ngày 28/06/1997 của Ngân hàng Nhà nước.

3. Chủ tài khoản được sử dụng ngoại tệ trên tài khoản vào các mục đích đã được quy định tại điểm 1.5 Thông tư số 12/TT-NH7 ngày 05/09/1994 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành Quyết định số 396/QĐ-TTg ngày 04/08/1994 của Thủ tướng Chính phủ.

4. Về nguyên tắc, mỗi tổ chức chỉ được mở 1 (một) tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại một Ngân hàng đang hoạt động tại Việt Nam. Những tổ chức có chi nhánh độc lập thì ngoài một tài khoản tiền gửi ngoại tệ do hội sở chính được mở, mỗi chi nhánh nếu cần thiết cũng được mở một tài khoản tiền gửi ngoại tệ để phục vụ cho nhu cầu hoạt động của chi nhánh trên địa bàn. Thủ tục mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ theo các chế độ quy định hiện hành.

Những tổ chức hiện đang có từ 2 tài khoản tiền gửi ngoại tệ trở lên tại các Ngân hàng khác nhau, nếu không phải vì mục đích thật sự cần thiết cho hoạt động theo chức năng nhiệm vụ đã định thì phải tập trung tiền gửi ngoại tệ vào một tài khoản tại một Ngân hàng và đóng các tài khoản khác trước ngày 01/4/1998 theo Quyết định 37/1998/QĐ-TTg ngày 14/02/1998 của Thủ tướng Chính phủ.

Tất cả các tổ chức đều phải đăng ký lại với chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính về các loại tài khoản ngoại tệ hiện có của mình. những tổ chức hiện đang có từ 2 tà khoản tiền gửi ngoại tệ trở lên ở các Ngân hàng khác nhau mà do nhu cầu hết sức cần thiết để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ đã quy định cũng như do những cam kết đã có với Ngân hàng liên quan đến vay vốn, ký quỹ, trả nợ... nên buộc phải tiếp tục duy trì hoạt động các tài khoản này thì trước ngày 5/4/1998 phải làm thủ tục đăng ký để được duy trì các tài khoản đó với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính (nội dung đăng ký theo mẫy giấy đăng ký cho Ngân hàng Nhà nước - Vụ quản lý ngoại hối. Trong giấy đăng ký, tổ chức phải nêu rõ số hiệu tài khoản, Ngân hàng mở và mục đích mở tài khoản. Trường hợp cần thiết Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có quyền yêu cầu xuất trình những giấy tờ liên quan xác minh nhu cầu cần thiết mở tài khoản để có căn cứ xem xét, trả lời.

Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố phải xem xét và xử lý việc đăng ký này theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất để hoạt động của các tổ chức (bao gồm cả Ngân hàng) tiếp tục phát triển có hiệu quả, đúng pháp luật, đồng thời vẫn quản lý và kiểm soát được sự chu chuyển ngoại tệ trong nền kinh tế, chống đầ cơ găm giữ ngoại tệ... Trường hợp không đạt được sự thống nhất ý kiến giữa chi nhánh ngân hàng Nhà nước với tổ chức về sự cần thiết phải duy trì một tài khoản tiền gửi ngoại tệ nhất định, tại một Ngân hàng nhất định, thì chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tạm thời chấp thuận yêu cầu của tổ chức và báo cáo Ngân hàng Nhà nước Trung ương xin chủ trương xử lý.

Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày đăng ký được gửi đến Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố mà không có ý kiến của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố thì tổ chức tiếp tục duy trì hoạt động của những tài khoản đã đăng ký.

Hàng tháng, chậm nhất đến ngày 05, tổ chức phải gửi báo cáo theo mẫu đính kèm theo tình hình hoạt động trong tháng trước của các tài khoản ngoại tệ đã đăng ký và được phép duy trì cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính. Riêng các Tổng công ty 90.91 thì đồng gửi một báo cáo về Ngân hàng Nhà nước - Vụ quản lý ngoại hối. Nếu tổ chức vi phạm chế độ báo cáo, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có quyền buộc đình chỉ các giao dịch ngoại tệ hoặc buộc phải đóng các tài khoản ngoại tệ đã được phép mở. Chậm nhất là ngày 10 hàng tháng, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố phải làm báo cáo tổng hợp về kết quả thu chi ngoại tệ qua tài khoản ngoại tệ của các doanh nghiệp trên địa bàn, gửi Ngân hàng Nhà nước - Vụ quản lý ngoại hối. Giám đốc các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và bị xử lý về hành chính nếu vi phạm chế độ báo cáo.

Xem nội dung VB
Điều 2. Tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính - sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội Việt Nam chỉ được phép mở một tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại một Tổ chức tín dụng hoạt động ở Việt Nam; trường hợp các đối tượng trên có nhu cầu cần thiết mở thêm tài khoản ngoại tệ phải được phép của Ngân hàng Nhà nước.

Đối với tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính - sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội Việt Nam có chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc hoạt động ở địa phương khác, nếu có nhu cầu thì mỗi chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng được mở một tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại một chi nhánh của Tổ chức tín dụng, nhưng các chi nhánh của Tổ chức tín dụng phải cùng hệ thống; nếu trên địa bàn không có chi nhánh của Tổ chức tín dụng cùng hệ thống mới được mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ ở Tổ chức tín dụng khác và phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước.

Việc tất toán (đóng) các tài khoản ngoại tệ đã mở trước đây để tập trung về một tài khoản tiền gửi ngoại tệ (hoặc mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ mới) theo quy định tại điều này phải hoàn tất chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 năm 1998 và phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước trước ngày 15 tháng 4 năm 1998 tên Tổ chức tín dụng mở tài khoản, số hiệu tài khoản đã mở.

Việc mở tài khoản ngoại tệ thuộc vốn chuyên dùng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Công văn 249/1998/CV-NHNN7 có hiệu lực từ ngày 21/03/1998 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 2 Mục II Công văn 249/1998/CV-NHNN7 có hiệu lực từ ngày 21/03/1998 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)
Công văn 249/1998/CV-NHNN7 của ngân hàng nhà nước về việc thực hiện Quyết định số 37/1998/QĐ-TTg
...
II. VỆ VIỆC BÁN NGOẠI TỆ

1. Muộn nhất là ngày cuối cùng hàng tháng, tổ chức được nêu rõ trong Quyết định 37/1998/QĐ-TTg ngày 14/2/1998 phải bán cho Ngân hàng Thương mại lượng ngoại tệ còn dư (bao gồm cả phần ngoại tệ thực tế không chi tiết so với nhu cầu đã đăng ký với Ngân hàng) sau khi đã trừ nhu cầu chi tiêu cần thiết của tháng sau.

2. Việc bán ngoại tệ có trên tài khoản đến ngày 28/2/1998 của tổ chức cho ngân hàng đã được hướng dẫn tại Công văn số 157/1998/CV-NHNN7 ngày 23/2/1998 của Ngân hàng Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 5. Số dư ngoại tệ trên tài khoản của các đối tượng nói ở Điều 3 và Điều 4 trên đây ở các Tổ chức tín dụng tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực được xử lý như sau:
...
b) Các đối tượng nói tại Điều 4 của Quyết định này phải bán toàn bộ số ngoại tệ có trên tài khoản cho các Tổ chức tín dụng. Những đối tượng có nguồn thu ngoại tệ thường xuyên thì được giữ lại số ngoại tệ tối thiểu để duy trì tài khoản.

Việc bán ngoại tệ của các đối tượng theo quy định tại Điều này phải thực hiện xong trước ngày 28 tháng 2 năm 1998.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 2 Mục II Công văn 249/1998/CV-NHNN7 có hiệu lực từ ngày 21/03/1998 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Công văn 249/1998/CV-NHNN7 có hiệu lực từ ngày 21/03/1998 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)
Công văn 249/1998/CV-NHNN7 của ngân hàng nhà nước về việc thực hiện Quyết định số 37/1998/QĐ-TTg
...
II. VỆ VIỆC BÁN NGOẠI TỆ
...
3. Tổ chức có ngoại tệ từ các nguồn dưới đây không phải bán cho Ngân hàng.

3.1. Nguồn góp vốn pháp định của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI);

3.2. Phần dành để chi bằng ngoại tệ cho các nhu cầu đã được xác định trong các dự án thuộc nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

3.3. Nguồn vốn đi vay ở nước ngoài hay trong nước của các doanh nghiệp dùng cho mục đích chi trả bằng ngoại tệ;

3.4. Các nguồn khác hiện đang có trong tài khoản tiền gửi ngoại tệ mở tại Ngân hàng để phục vụ cho các nhu cầu cần thiết như ký quỹ, đặt cọc, tiền Ngân sách Nhà nước cấp trực tiếp bằng ngoại tệ, tiền cần thiết dùng để đáp ứng cho các nhu cầu chi thường xuyên của các ngành Hàng hải, Hàng không, Bưu điện, Bảo hiểm... tiền thu hộ của đại lý nước ngoài, tiền của các dự án hoặc viện trợ không hoàn lại đã có kế hoạch chi tiêu bằng ngoại tệ theo dự án được duyệt, tiền bảo hiểm do người lao động làm việc ở nước ngoại ký gửi thông qua cơ quan quản lý hay xuất khẩu lao động.

Những nguồn tiền khác mà khách hàng và Ngân hàng không thoả thuận được về việc phải bán hay không thì Ngân hàng Thương mại làm báo cáo xin chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ quản lý Ngoại hối).

Xem nội dung VB
Điều 6. Việc bán ngoại tệ nói tại các Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Quyết định này không áp dụng đối với nguồn ngoại tệ thu được từ góp vốn pháp định của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay của các tổ chức kinh tế. Việc sử dụng ngoại tệ thuộc các nguồn vốn này phải tuân thủ quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Công văn 249/1998/CV-NHNN7 có hiệu lực từ ngày 21/03/1998 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)
Việc bán ngoại tệ quy định tại Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 2 Mục II Công văn 249/1998/CV-NHNN7 có hiệu lực từ ngày 21/03/1998 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)
Công văn 249/1998/CV-NHNN7 của ngân hàng nhà nước về việc thực hiện Quyết định số 37/1998/QĐ-TTg
...
II. VỆ VIỆC BÁN NGOẠI TỆ

1. Muộn nhất là ngày cuối cùng hàng tháng, tổ chức được nêu rõ trong Quyết định 37/1998/QĐ-TTg ngày 14/2/1998 phải bán cho Ngân hàng Thương mại lượng ngoại tệ còn dư (bao gồm cả phần ngoại tệ thực tế không chi tiết so với nhu cầu đã đăng ký với Ngân hàng) sau khi đã trừ nhu cầu chi tiêu cần thiết của tháng sau.

2. Việc bán ngoại tệ có trên tài khoản đến ngày 28/2/1998 của tổ chức cho ngân hàng đã được hướng dẫn tại Công văn số 157/1998/CV-NHNN7 ngày 23/2/1998 của Ngân hàng Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 3. Các tổ chức kinh tế (trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được Ngân hàng Nhà nước bảo đảm cân đối ngoại tệ) được sử dụng số dư ngoại tệ trên tài khoản vào ngày cuối tháng để đáp ứng nhu cầu chi ngoại tệ hợp lý cho tháng tới. Số dư ngoại tệ còn lại phải bán hết cho các Tổ chức tín dụng. Nhu cầu chi ngoại tệ được xác định trên cơ sở tổng số các khoản chi ngoại tệ trong tháng tiếp theo trừ đi phần ngoại tệ được Tổ chức tín dụng cân đối qua hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn.
Việc bán ngoại tệ quy định tại Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 2 Mục II Công văn 249/1998/CV-NHNN7 có hiệu lực từ ngày 21/03/1998 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)
Việc bán ngoại tệ quy định tại Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 2 Mục II Công văn 249/1998/CV-NHNN7 có hiệu lực từ ngày 21/03/1998 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)
Công văn 249/1998/CV-NHNN7 của ngân hàng nhà nước về việc thực hiện Quyết định số 37/1998/QĐ-TTg
...
II. VỆ VIỆC BÁN NGOẠI TỆ

1. Muộn nhất là ngày cuối cùng hàng tháng, tổ chức được nêu rõ trong Quyết định 37/1998/QĐ-TTg ngày 14/2/1998 phải bán cho Ngân hàng Thương mại lượng ngoại tệ còn dư (bao gồm cả phần ngoại tệ thực tế không chi tiết so với nhu cầu đã đăng ký với Ngân hàng) sau khi đã trừ nhu cầu chi tiêu cần thiết của tháng sau.

2. Việc bán ngoại tệ có trên tài khoản đến ngày 28/2/1998 của tổ chức cho ngân hàng đã được hướng dẫn tại Công văn số 157/1998/CV-NHNN7 ngày 23/2/1998 của Ngân hàng Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 4. Các cơ quan hành chính - sự nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội của Việt Nam có nguồn thu ngoại tệ phải bán ngay toàn bộ số ngoại tệ đó cho các Tổ chức tín dụng. Việc bán ngoại tệ thực hiện phù hợp với nội dung quy định tại điểm (b) Điều 5 của Quyết định này.
Việc bán ngoại tệ quy định tại Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 2 Mục II Công văn 249/1998/CV-NHNN7 có hiệu lực từ ngày 21/03/1998 (VB hết hiệu lực: 11/11/1999)