NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2018/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 11 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CÁC TRƯỜNG HỢP PHONG TỎA, CHẤM DỨT PHONG TỎA VỐN VÀ TÀI SẢN CỦA CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ
chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11
năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông
tư quy định các trường hợp phong tỏa, chấm dứt phong tỏa vốn và tài sản của chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định các trường hợp phong tỏa, chấm
dứt phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân, tổ chức có liên quan đến việc phong tỏa,
chấm dứt phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Phong tỏa vốn và tài sản là việc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) thực hiện một hoặc một số
cách thức sau:
a) Yêu cầu chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được
chuyển vốn, tài sản ra nước ngoài;
b) Phong tỏa vốn, tài sản của chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đang gửi tại Ngân hàng Nhà nước;
c) Yêu cầu chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi vốn,
tài sản vào Ngân hàng Nhà nước và phong tỏa vốn, tài sản của chi nhánh ngân
hàng nước ngoài gửi vào;
d) Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đang gửi vốn, tài sản phong tỏa vốn, tài sản của chi nhánh ngân hàng
nước ngoài gửi tại tổ chức tín dụng đó;
đ) Yêu cầu chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi vốn,
tài sản vào một tổ chức tín dụng và yêu cầu tổ chức tín dụng đó phong tỏa vốn,
tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi vào.
2. Ngân hàng mẹ là ngân hàng nước ngoài có chi
nhánh tại Việt Nam.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện việc
phong tỏa, chấm dứt phong tỏa vốn và tài sản
1. Việc phong tỏa, chấm dứt phong tỏa vốn và tài sản
của chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, ra Quyết định
phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thuộc một hoặc một số trường hợp quy định tại Điều
5 Thông tư này. Quyết định phong tỏa vốn và tài sản nêu rõ lý do phong tỏa,
thời điểm bắt đầu phong tỏa, cách thức phong tỏa, trách nhiệm của chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, ra Quyết định
chấm dứt phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại Điều
6 Thông tư này. Quyết định chấm dứt phong tỏa vốn và tài sản nêu rõ thời điểm
chấm dứt phong tỏa, trách nhiệm của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 5. Các trường hợp phong tỏa
vốn và tài sản
Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định phong tỏa vốn
và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong các trường hợp sau:
1. Giá trị thực của vốn được cấp của chi nhánh ngân
hàng nước ngoài giảm thấp hơn mức vốn pháp định liên tục quá thời gian 06
tháng.
2. Vi phạm tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
ngân hàng quy định tại Điều 130 Luật các tổ chức tín dụng và
Ngân hàng Nhà nước đã có văn bản yêu cầu khắc phục nhưng không có biện pháp khắc
phục hoặc không khắc phục được trong thời hạn theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
3. Số lỗ lũy kế của chi nhánh ngân hàng nước ngoài
lớn hơn 50% giá trị của vốn được cấp và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài
chính đã được kiểm toán gần nhất.
4. Ngân hàng Nhà nước đã có yêu cầu nhưng ngân hàng
mẹ không thực hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết đối với chi nhánh hoạt động tại
Việt Nam.
5. Khi có thông tin về việc ngân hàng mẹ có dấu hiệu
mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của
nước nguyên xứ đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt hoặc có yêu cầu phải giải
thể, thanh lý, phá sản, hoặc bị rút giấy phép thành lập và hoạt động.
Điều 6. Các trường hợp chấm dứt
phong tỏa vốn và tài sản
Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định chấm dứt
phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong các trường hợp
sau:
1. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã khắc phục được
các vi phạm, tồn tại quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều
5 Thông tư này.
2. Ngân hàng mẹ đã thực hiện đúng các nghĩa vụ đã
cam kết đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà
nước quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này.
3. Ngân hàng Nhà nước nhận được thông tin từ cơ
quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ về việc ngân hàng mẹ đã khắc phục được
các tồn tại quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
Điều 7. Trách nhiệm của chi
nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Cung cấp đầy đủ, trung thực, chính xác, kịp thời
thông tin, tài liệu về thực trạng tổ chức và hoạt động khi Ngân hàng Nhà nước
có yêu cầu trong trường hợp chi nhánh ngân hàng nước ngoài có dấu hiệu thuộc một
hoặc một số trường hợp phong tỏa vốn và tài sản quy định tại Điều
5 Thông tư này.
2. Thực hiện theo đúng Quyết định của Ngân hàng Nhà
nước trong trường hợp bị phong tỏa vốn và tài sản.
Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức
tín dụng được Ngân hàng Nhà nước yêu cầu thực hiện việc phong tỏa vốn và tài sản
của chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Thực hiện phong tỏa, chấm dứt phong tỏa vốn và tài
sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo Quyết định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 9. Trách nhiệm của các đơn
vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
a) Làm đầu mối tiếp nhận các thông tin có liên quan
và trình Thống đốc xem xét, quyết định việc phong tỏa vốn và tài sản hoặc chấm
dứt phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Ngân hàng
Nhà nước xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình phong tỏa, chấm dứt phong tỏa
vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Sở Giao dịch
Thực hiện phong tỏa, chấm dứt phong tỏa vốn và tài
sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo Quyết định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Vụ Tài chính - Kế toán
Làm đầu mối hướng dẫn hạch toán kế toán phát sinh
trong quá trình phong tỏa, chấm dứt phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
4. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
a) Cung cấp thông tin cho Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng khi phát hiện chi nhánh ngân hàng nước ngoài có dấu hiệu thuộc một
hoặc một số trường hợp phong tỏa vốn và tài sản quy định tại Điều
5 Thông tư này;
b) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình phong tỏa, chấm dứt phong tỏa vốn
và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01
năm 2019.
2. Bãi bỏ Mục VI Phần II Thông tư số
03/2007/TT-NHNN ngày 05 tháng 6 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 22/2006/NĐ-CP
ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng
Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 11;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Công báo;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Lưu VP, Vụ PC, TTGSNH6 (3).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|