BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2015/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 08 năm 2015
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI THUỐC LÁ ĐIẾU
Căn cứ Luật phòng,
chống tác hại của thuốc lá ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 67/2013/NĐ-CP
ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật phòng, chống tác hại của thuốc
lá về kinh doanh thuốc lá;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với thuốc lá điếu.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này:
QCVN 16-1:2015/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối
với thuốc lá điếu.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm
2015. Hàm lượng tối đa Tar và Nicotin quy định trong QCVN
16-1:2015/BYT được áp dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Quyết định số 02/2007/QĐ-BYT ngày 15 tháng 01 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về “Quy định vệ sinh an toàn đối với sản phẩm thuốc
lá” hết hạn hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 3. Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm, thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ Y tế, các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế; giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VPCP (Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để báo cáo);
- Các đơn vị thuộc Bộ Y tế;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Chi cục ATVSTP các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng (để đăng bạ);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, K2ĐT, PC, ATTP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
QCVN 16-1:2015/BYT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI THUỐC LÁ ĐIẾU
National
technical regulation for cigarette
Lời nói đầu
QCVN 16-1:2015/BYT do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia đối với thuốc lá điếu biên soạn, Cục An toàn thực phẩm trình
duyệt và được ban hành kèm theo Thông tư số 23/2015/TT-BYT ngày 20 tháng 8 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT
QUỐC GIA ĐỐI VỚI THUỐC LÁ ĐIẾU
National
technical regulation for cigarette
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật và yêu
cầu quản lý đối với thuốc lá điếu.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với:
2.1. Các tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất,
kinh doanh thuốc lá điếu tại Việt Nam.
2.2. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên
quan.
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
3.1. Thuốc lá điếu là sản phẩm được sản
xuất từ nguyên liệu thuốc lá có hoặc không bổ sung phụ gia; được cuộn trong giấy
cuốn để hút, ở dạng thông dụng có hình trụ, có hoặc không gắn đầu lọc.
Trường hợp sản phẩm thuốc lá điếu được sản xuất từ
một phần nguyên liệu thay thế lá thuốc lá phải đảm bảo không phát sinh thêm các
chất gây hại đối với sức khỏe con người.
3.2. Phụ gia thuốc lá điếu là những chất được
chủ động đưa vào quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản thuốc lá điếu nhằm giữ
hoặc cải thiện đặc tính của thuốc lá điếu.
II. QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT
1. Hàm lượng tối đa nhựa thuốc lá (Tar) và
Nicotin trong thuốc lá điếu
Hàm lượng tối đa Tar và Nicotin trong khói một (01)
điếu thuốc lá được quy định như sau:
- Hàm lượng Tar: 16,0 (mg/khói 1 điếu thuốc lá);
- Hàm lượng Nicotin: 1,4 (mg/khói 1 điếu thuốc lá).
2. Sử dụng phụ gia và nguyên liệu thay thế lá
thuốc lá trong sản xuất thuốc lá điếu
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh
thuốc lá điếu tại Việt Nam phải kê khai đầy đủ tên phụ gia và nguyên liệu thay
thế lá thuốc lá trong quá trình sản xuất, chế biến thuốc lá điếu cho cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Yêu cầu về ghi nhãn thuốc lá điếu
Việc ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc
lá điếu phải thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2013/TTLT-BYT-BCT ngày 08 tháng 02 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Công Thương về Hướng dẫn việc ghi nhãn, in cảnh
báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá.
III. LẤY MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
1. Lấy mẫu
Theo TCVN 6684:2008
(ISO 8243:2006) Thuốc lá điếu - Lấy mẫu.
2. Phương pháp thử
2.1. Xác định hàm lượng Nicotin theo TCVN 6684:2008 (ISO 10315:2000) Thuốc lá - Xác
định nicotin trong phần ngưng tụ của khói thuốc - Phương pháp sắc ký khí.
2.2. Xác định hàm lượng Tar theo TCVN 6680:2008 (ISO 4387:2000) Thuốc lá điếu -
Xác định tổng hàm lượng chất hạt và chất hạt khô không chứa nicotin bằng máy
hút thuốc phân tích thông thường.
(Các phương pháp thử này không bắt buộc áp dụng,
có thể sử dụng các phương pháp thử khác tương đương).
IV. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
1. Công bố hợp quy
1.1. Thuốc lá điếu nhập khẩu, sản xuất, kinh
doanh trong nước phải được công bố hợp quy theo quy định tại Quy chuẩn này.
1.2. Cục An toàn thực phẩm có trách nhiệm tổ
chức tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy của tổ chức, cá nhân, cấp và cấp lại Giấy
tiếp nhận bản công bố hợp quy theo đúng thời hạn quy định.
1.3. Phương thức, trình tự, thủ tục công bố
hợp quy được thực hiện theo Quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và
phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được ban
hành kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày
12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và các quy định
khác có liên quan.
2. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật
về thuốc lá điếu
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc
kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân nhập
khẩu, sản xuất, kinh doanh thuốc lá điếu vi phạm các quy định về kỹ thuật và quản
lý quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này và các quy định pháp luật khác
có liên quan.
V. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất,
kinh doanh thuốc lá điếu phải công bố hợp quy theo các yêu cầu của Quy chuẩn
này tại Cục An toàn thực phẩm.
2. Tổ chức, cá nhân chỉ được nhập khẩu, sản
xuất, kinh doanh thuốc lá điếu sau khi đã được Cục An toàn thực phẩm cấp Giấy
tiếp nhận bản công bố hợp quy và đáp ứng các quy định pháp luật hiện hành khác
có liên quan.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Cục An toàn thực phẩm chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn triển khai và tổ chức việc
thực hiện Quy chuẩn này.
2. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, Cục An toàn
thực phẩm có trách nhiệm kiến nghị Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này.
3. Trong trường hợp các tiêu chuẩn và quy định
pháp luật được viện dẫn trong Quy chuẩn này được sửa đổi, bổ sung hoặc được
thay thế thì áp dụng theo văn bản mới.