Thông tư 18-TC/TCĐN năm 1994 hướng dẫn việc quản lý và sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 18-TC/TCĐN
Ngày ban hành 05/03/1994
Ngày có hiệu lực 05/03/1994
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Hồ Tế
Lĩnh vực Đầu tư,Tiền tệ - Ngân hàng,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 18-TC/TCĐN

Hà Nội, ngày 05 tháng 3 năm 1994

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 18-TC/TCĐN NGÀY 5-3-1994 HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY NƯỚC NGOÀI.

Vay nước ngoài của Chính phủ là các khoản vay do Chính phủ vay và cam kết thực hiện nghĩa vụ trả nợ với nước ngoài hoặc các khoản vay do Chính phủ uỷ quyền cho các doanh nghiệp vay hộ, được Bộ Tài chính hoặc Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh.

Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện cơ chế quản lý và sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ theo các quy định tại chương II của Nghị định số 58/CP ngày 30-8-1993 như sau:

I. CÁC THỦ TỤC ĐỐI NGOẠI CẦN THỰC HIỆN ĐỂ RÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY

1. Ký kết các hiệp định, hợp đồng vay của Chính phủ:

Việc ký kết các hiệp định, hợp đồng vay của Chính phủ được tiến hành trên cơ sở các kế hoạch tổng hạn mức vay hàng năm được Chính phủ duyệt. Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Bộ trưởng Bộ Tài chính thay mặt Chính phủ ký các hiệp định, hợp đồng vay.

Nếu hiệp định, hợp đồng vay được giao cho một cơ quan khác của Chính phủ đứng ra đàm phán với nước ngoài, thì cơ quan này phải thống nhất với Bộ Tài chính về các điều kiện vay, trả cũng như nội dung hiệp định vay để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính thức và cho phép ký hiệp định, hợp đồng vay trước khi ký với Bên cho vay.

Bản gốc các hiệp định, hợp đồng vay phải được gửi tới Bộ Tài chính chậm nhất không quá 30 ngày kể từ ngày ký chính thức. Nếu là vay ODA thì Bộ Ngoại giao gửi bản sao hiệp định gốc cho Bộ Tài chính chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày cơ quan ký vay nộp bản gốc cho bộ Ngoại giao lưu giữ.

Các doanh nghiệp không được tự động liên hệ hoặc thoả thuận với phía nước ngoài đối với các khoản vay của Chính phủ đang trong quá trình đàm phán.

2. Thủ tục mua sắm, thuê thầu xây lắp, thuê tư vấn... bằng vốn vay (dưới đây gọi tắt là thủ tục mua sắm):

Theo thông lệ quốc tế và tuỳ theo quy mô của dự án vay, việc mua sắm có thể thực hiện theo một trong các phương thức chủ yếu sau đây:

2.1. Đấu thầu cạnh tranh quốc tế (International Competitive Bidding) là phương thức được thực hiện phổ biến nhất hiện nay đối với việc mua sắm từ nguồn vốn vay của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế (IMF, WB, ADB...) và các cơ quan viện trợ phát triển chính thức của các Chính phủ.

Các tổ chức cho vay thường cho áp dụng các điều kiện ưu đãi đối với các nhà thầu và các nhà cung cấp của nước vay tiền nếu như bên vay áp dụng phương thức đấu thầu cạnh tranh quốc tế.

2.2. Đấu thầu quốc tế hạn chế (Limited International Bidding): Tổ chức việc đấu thầu cũng giống phương thức trên nhưng việc mời thầu được hạn chế trực tiếp với một số nhà thầu (kể cả trong và ngoài nước), không thông qua việc quảng cáo mời thầu rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. Phương thức này chủ yếu được áp dụng trong các trường hợp mua sắm nhỏ, hoặc hạn chế các nhà cung cấp hoặc các hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu. Áp dụng phương thức này thường không có quy chế ưu đãi các nhà thầu và cung cấp nội địa.

2.3. Mua sắm quốc tế (International shopping) không mở thầu mà căn cứ vào các bảng giá được các nhà cung cấp (cả trong và ngoài nước) gửi để chọn (tối thiểu phải từ 3 nhà cung cấp trở lên) để bảo đảm việc mua sắm đạt được giá cả cạnh tranh.

Phương thức này thường được áp dụng trong việc mua sắm bổ xung một số trang thiết bị, hạng mục đã đấu thầu, hoặc hàng hoá đó chỉ duy nhất có một người cung cấp, hoặc yêu cầu cung cấp nhanh một loại hàng hoá đặc biệt nào đó...

2.4. Hợp đồng trực tiếp (Direct Contracting).

Phương thức này chủ yếu được áp dụng cho các trường hợp mua bán nhỏ, thời gian gấp, hoặc mua bổ xung hàng hoá thiết bị...

Việc tổ chức mở thầu hoặc mua sắm trực tiếp do cơ quan chủ quản dự án chỉ đạo cơ quan thực hiện dự án (dưới đây gọi tắt là chủ dự án) thực hiện phù hợp với thông lệ quốc tế, với các điều khoản trong hiệp định, hợp đồng vay vốn và quy chế mở thầu, mua sắm hiện hành ở trong nước.

Ngoài việc thực hiện các yêu cầu và điều kiện về phương thức mua sắm đã thoả thuận với bên cho vay, các Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp được giao thực hiện dự án vay cần lưu ý:

- Các hợp đồng thương mại nhập khẩu máy móc thiết bị... bằng nguồn vốn vay phải thực hiện đúng thủ tục phê duyệt hợp đồng đã được quy định trong Quyết định số 91-TTg ngày 13-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 4-TM/ĐT ngày 30-7-1993 của Bộ Thương mại.

- Trước khi đấu thầu hoặc đàm phán hợp đồng thương mại cần phối hợp với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại và các cơ quan liên quan để thành lập Hội đồng đấu thầu, xác định các nguyên tắc mở thầu, tổng dự toán hoặc giá chuẩn cho từng công trình (nếu là đấu thầu công trình hoặc giá cả và các điều kiện mua sắm hàng hoá, thiết bị mua bằng vốn vay theo đúng các quy định tại Quy chế đấu thầu quốc tế do Chính phủ phê duyệt.

- Nhất thiết phải thực hiện các thủ tục bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Performance Bonds) bảo chứng đặt tiền cọc (Advance Payment Guarantees) đối với các hợp đồng xây lắp, thiết bị toàn bộ.

3. Thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan trong việc rút vốn vay.

Việc rút vốn vay được thực hiện phù hợp với các điều khoản của hiệp định, hợp đồng vay vốn, các quy định trong thoả ước Ngân hàng do các Ngân hàng được uỷ quyền đã ký kết và các quy định trong Thông tư này.

3.1. Thủ tục rút vốn vay bằng ngoại tệ (tiền mặt): Việc rút vốn vay bằng ngoại tệ sẽ do Bộ Tài chính thực hiện hoặc uỷ nhiệm cho các Ngân hàng Thương mại được chọn hoặc doanh nghiệp đứng ra vay hộ được thực hiện thông qua hệ thống Ngân hàng. Ngoại tệ được chuyển vào tài khoản quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước.

3.2. Thủ tục rút vốn thanh toán.

[...]