Thông tư 19-NL-TT năm 1956 quy định phụ cấp đặc biệt tạm thời cho công nhân viên lâm khẩn do Bộ Nông Lâm ban hành.
Số hiệu | 19-NL-TT |
Ngày ban hành | 10/12/1956 |
Ngày có hiệu lực | 25/12/1956 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông lâm |
Người ký | Lê Duy Trinh |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương |
BỘ
NÔNG LÂM |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 19-NL-TT |
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 1956 |
QUY ĐỊNH PHỤ CẤP ĐẶC BIỆT TẠM THỜI CHO CÔNG NHÂN VIÊN LÂM KHẨN
Theo chủ trương của Chính phủ về chế độ lương cho các xí nghiệp phục hồi và mới xây dựng.
Căn cứ tính chất công tác của các chi nhánh lâm khẩn, sau khi thông nhất với Bộ Lao động, Bộ Tài chính quyết định áp dụng chế độ lương xí nghiệp mới xây dựng cho các chi nhánh lâm khẩn nay Bộ quy định một khoản phụ cấp đặc biệt tạm thời cho công nhân các chi nhánh lâm khẩn.
– Để nâng cao mức sinh hoạt cho công nhân lâm khẩn nhằm bồi dưỡng thêm sức lao động phục vụ sản xuất lâu dài đồng thồi giúp cho anh chị em công nhân lâm khẩn giải quyết một phần khó khăn của gia đình để an tâm và phấn khởi sản xuất.
– Công nhân chuyên nghiệp làm bằng tay hoặc bằng máy lương theo thang lương 8 bậc và công nhân hưởng theo thang lương 6 bậc.
(Mới tuyển dụng chưa xếp ngạch nhưng làm việc theo hai loại công nhân 8 bậc và 6 bậc cũng được phụ cấp này).
- Đối với những công nhân hưởng lương 8 bậc và 6 bậc ở Sở quốc doanh lâm khẩn trung ương không được phụ cấp. Cán bộ nhân viên hưởng theo lương 17 bậc và 11 bậc ở các chi nhánh, cũng như ở Sở quốc doanh lâm khẩn trung ương cũng không được phụ cấp này.
- Căn cứ vào thang lương cũ mà định một khoản phụ cấp tạm thời cho mỗi bậc như sau:
a) Mức phụ cấp cho công nhân chuyênnghiệp hưởng theo thang lương 8 bậc:
BẬC |
8 |
7 |
6 |
5 |
4 |
3 |
2 |
Lương chính Phụ cấp đặc biệt |
27.560đ. 5.200-. |
28.860đ. 6.200-. |
30.420đ. 7.400đ-. |
32.500đ. 9.000-. |
35.620đ. 11.400-. |
39.780đ. 12.360-. |
45.240đ. 12.760-. |
Cộng: |
32.760đ |
35.060đ. |
37.820đ. |
41.500đ. |
47.020đ. |
52.140đ. |
58.000đ. |
b) Mức phụ cấp cho công nhân hưởng theo thang lương 6 bậc:
BẬC |
6 |
5 |
4 |
3 |
2 |
1 |
Lương chính Phụ cấp đặc biệt |
26.000đ. 3.000-. |
27.560đ. 4.040-. |
29.380đ. 4.520-. |
31.200đ. 5.000-. |
33.800đ. 5.500-. |
36.400đ. 6.000-. |
Cộng: |
29.000đ. |
31.600đ. |
33.900đ. |
36.200đ. |
39.300đ. |
42.400đ. |
Khoản phụ cấp nên thi hành kể từ ngày 01-12-1956.
1) Đối với công nhân đã được sắp xếp chính thức thang lương 8 bậc hoặc 6 bậc rồi thì lấy khoản phụ cấp đặc biệt ở bậc ấy cộng với lương chính và cộng phụ cấp khu vực thành ra lương được hưởng hàng tháng.
Ví dụ ông A, ở chi nhánh lâm khẩn Thanh hóa hiện nay xếp bậc 6 theo thang lương 8 bậc
lương chính là 30.420đ
Khoản phụ cấp đặc biệt của bậc 6 là 7.400đ
Khoản phụ cấp khu vực 20% theo lương chính 6.096đ
Cộng hàng tháng được lĩnh 43.916đ
2) Đối với công nhân mới tuyển dụng trước ngày 01-12-1956 mà chưa xếp vào thang lương 8 bậc và 6 bậc thì sau khi xếp ngạch bậc sẽ truy lĩnh khoản phụ cấp này theo ngày đã quy định trên.
3) Đối với công nhân thuyên chuyển công tác nếu đi hẳn qua ngành khác như nông trường hoặc về Sở quốc doanh lâm khẩn trung ương v.v... thì cắt khoản phụ cấp đặc biệt tạm thời này kể từ ngày rời khỏi đơn vị đi nhận công tác khác. Nếu chuyển từ chi nhánh này sang chi nhánh khác thì vẫn giữ nguyên phụ cấp đặc biệt.
4) Đối với công nhân bị đau ốm đi điều dưỡng điều trị ở bệnh viện bệnh xá hay ở một nơi khác trong 3 tháng, vẫn được hưởng khoản phụ cấp đặc biệt tạm thời này. Tháng thứ 4 thì chỉ hưởng 80% theo Thông tư 16 ngày 30-09-1956 của Liên bộ Nội vụ - Lao động – Tài chính về chế độ đau ốm thai sản cho cán bộ công nhân viên mới tuyển dụng và mới phục hồi.
Đối với những công nhân viên chưa có phụ cấp con đã được hưởng chế độ lương xí nghiệp mới xây dựng và khôi phục như đã quy định khoản phụ cấp đặc biệt tạm thời trên thì Quốc doanh lâm khân sẽ có một quỹ riêng để trợ cấp cho những gia đình gặp khó khăn, sẽ được xét cấp từng đợt (có Thông tư quy định riêng) chứ không áp dụng Thông tư 38 ngày 14-11-1956 của Liên Bộ về trợ cấp đồng loạt 50 cân.