BỘ
XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
|
Số:
18/2009/TT-BXD
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2009
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN XUẤT KHẨU KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 07/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt
động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 77/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi
một số điều của Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Chính
phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 152/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam giai đoạn đến năm 2020;
Bộ Xây dựng hướng dẫn việc xuất
khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng như sau:
Mục 1. PHẠM
VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Điều 1.
Thông tư này điều chỉnh các hoạt động liên quan đến việc
xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất
xi măng và khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (sau đây gọi chung là
khoáng sản làm vật liệu xây dựng).
Điều 2.
Thông tư này áp dụng đối các tổ chức, cá nhân trong nước
và thương nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật về thương mại tham gia xuất khẩu khoáng sản làm vật
liệu xây dựng tại Việt Nam.
Mục 2. GIẢI
THÍCH TỪ NGỮ
Điều 3.
Trong thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy phép khai thác, Giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng
là Bộ Công nghiệp (trước ngày 11 tháng 11 năm 2002), Bộ Tài nguyên và Môi trường
(từ ngày 11 tháng 11 năm 2002) và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là UBND cấp tỉnh).
2. Chế biến là quá trình
hoạt động phân loại, làm giàu khoáng sản hoặc hoạt động khác nhằm đạt quy cách,
tiêu chuẩn, hàm lượng đáp ứng yêu cầu làm tăng giá trị của khoáng sản.
3. Khoáng sản hạn chế xuất khẩu
là khoáng sản tạm ngừng xuất khẩu.
4. Cát xây dựng là cát tự
nhiên ở mỏ, sông, suối (trừ cát trắng Silic; cát nhiễm mặn, cát nhân tạo) dùng
trong xây dựng để đổ bê tông, xây, tô, trát, làm đường giao thông và san nền
thuộc danh mục khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có hàm lượng
SiO2< 85%.
5. Đá xây dựng là các loại
đá tự nhiên có nguồn gốc macma, trầm tích và biến chất thuộc danh mục khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường được đập, nghiền và phân loại theo kích thước
dùng trong xây dựng để đổ bê tông, xây tường, làm đường giao thông.
Mục 3. QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC XUẤT KHẨU KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Điều 4.
Danh mục khoáng sản được phép xuất khẩu; hạn chế xuất
khẩu
1. Khoáng sản được phép xuất khẩu
là khoáng sản không nằm trong danh mục hạn chế xuất khẩu được ghi tại khoản 2 của
điều này.
2. Danh mục khoáng sản hạn chế
xuất khẩu:
a) Đá vôi, phụ gia thuộc các mỏ
trong quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến làm nguyên liệu sản xuất xi măng
theo Quyết định số 105/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ và thuộc các mỏ được Thủ tướng cho phép bổ sung vào quy hoạch;
b) Các loại đất sét;
c) Felspat (Trường thạch);
d) Cát xây dựng;
đ) Cuội, sỏi, sạn các loại;
e) Đá xây dựng thuộc các mỏ tại
các tỉnh Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ.
Điều 5.
Điều kiện khoáng sản làm vật liệu xây dựng được phép xuất
khẩu
1. Khoáng sản được khai thác từ
các mỏ có giấy phép khai thác hoặc giấy phép khai thác tận thu còn hiệu lực do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Khoáng sản do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền tịch thu và phát mại có chứng từ hợp lệ mua hoặc đấu giá.
3. Cát nhiễm mặn được khai thác
tận thu từ việc nạo vét, khơi thông luồng lạch sông, cửa sông, cảng sông giáp
biển, có dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và xác nhận về lượng cát xuất
khẩu nằm ngoài nhu cầu sử dụng của địa phương.
4. Trường hợp khoáng sản thuộc
danh mục hạn chế xuất khẩu nhưng có nhu cầu xuất khẩu, thì việc cho phép xuất
khẩu do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Trường hợp khoáng sản không
thuộc danh mục hạn chế xuất khẩu nhưng tại thời điểm có nhu cầu xuất khẩu mà
làm ảnh hưởng đến cân đối cung-cầu trong nước thì việc tạm ngừng xuất khẩu do
Thủ tướng Chính phủ quyết định.
6. Khoáng sản tạm nhập, tái xuất
hoặc nhập khẩu để chế biến và xuất khẩu hoặc nhập khẩu để gia công, chế biến
cho thương nhân nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại
lý mua, bán, gia công và quá cảnh với nước ngoài.
Điều 6.
Điều kiện chế biến và tiêu chuẩn chất lượng khoáng sản
làm vật liệu xây dựng xuất khẩu (trừ khoáng sản tạm nhập, tái xuất)
Khoáng sản phải được chế biến và
đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này. Kết quả thí
nghiệm phân tích các chỉ tiêu cơ, lý, hoá của khoáng sản phải được các phòng
thí nghiệm LAS-XD hoặc tương đương trở lên xác nhận.
Điều 7.
Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân xuất khẩu khoáng sản
Tổ chức, cá nhân được phép xuất
khẩu khoáng sản khi có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về thương mại.
Điều 8.
Hồ sơ xuất khẩu khoáng sản bao gồm:
1. Hồ sơ theo quy định tại pháp
luật về thương mại.
2. Kết quả thí nghiệm, phân tích
quy định tại Điều 6 Thông tư này.
3. Các trường hợp cụ thể được
quy định như sau:
a) Đối với tổ chức, cá nhân xuất
khẩu khoáng sản do tự khai thác, chế biến phải có bản sao công chứng giấy phép
khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản còn hiệu lực do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp;
b) Đối với tổ chức, cá nhân mua
khoáng sản đã qua chế biến để xuất khẩu phải có bản sao công chứng giấy phép
khai thác và giấy phép chế biến của bên bán do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
còn hiệu lực cho đến thời điểm diễn ra hành vi khai thác và chế biến;
c) Đối với tổ chức, cá nhân mua
khoáng sản để chế biến xuất khẩu phải có bản sao công chứng giấy phép khai thác
của bên bán và giấy phép chế biến khoáng sản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cấp như quy định ở điểm b khoản này;
d) Đối với các trường hợp mua
khoáng sản ghi tại điểm b và c của khoản này phải kèm theo hợp đồng kinh tế và
bản sao y hoá đơn thuế giá trị gia tăng.
Mục 4. BÁO
CÁO VỀ XUẤT KHẨU KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Điều 9.
Chế độ báo cáo
1. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu
khoáng sản phải lập báo cáo gửi UBND cấp tỉnh; UBND cấp tỉnh lập báo cáo gửi về
Bộ Xây dựng để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Báo cáo được lập định kỳ sáu
tháng, một năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
Báo cáo định kỳ 6 tháng của tổ chức, cá nhân xuất khẩu khoáng sản gửi về UBND cấp
tỉnh không chậm hơn ngày 05 tháng 7 của năm và báo cáo hàng năm không chậm hơn
ngày 05 tháng 01 của năm sau. Tương tự báo cáo của UBND cấp tỉnh gửi về Bộ Xây
dựng không chậm hơn ngày 15 tháng 7 của năm và ngày 15 tháng 01 năm sau.
3. Nội dung báo cáo theo mẫu báo
cáo được quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.
Mục 5. KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 10.
UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức
năng kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây
dựng theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
Bộ Xây dựng phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành luật pháp trong hoạt động xuất khẩu
khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở các địa phương.
Điều 12.
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Thông tư này,
tuỳ theo mức độ và hành vi vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính, bồi
thường thiệt hại hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Mục 6. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 13.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày
ký và thay thế các nội dung liên quan đến xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây
dựng của Thông tư số 02/2006/TT-BCN ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Bộ Công nghiệp
(nay là Bộ Công thương) về Hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản.
Các hợp đồng đủ điều kiện xuất
khẩu đang thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực, được tiếp tục thực hiện
đến khi kết thúc hợp đồng.
Điều 14.
UBND cấp tỉnh chủ trì, phân giao nhiệm vụ cho các Sở,
ban ngành trong tỉnh triển khai các nội dung trong Thông tư này; yêu cầu các tổ
chức, cá nhân xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng thực hiện nghiêm chỉnh
các quy định của Thông tư này và pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 15.
Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện hoạt động xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu
xây dựng ở các địa phương theo các nội dung của Thông tư này và các luật pháp
có liên quan.
Điều 16.
Hàng năm, căn cứ tình hình thực tế của hoạt động khai
thác, chế biến, nhu cầu sử dụng trong nước và tình hình xuất khẩu khoáng sản
làm vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng xem xét, điều chỉnh và bổ sung các vấn đề nảy
sinh khi cần thiết.
Điều 17.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc phát
sinh cần phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Xây dựng để xem xét, xử lý ./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó TTg;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Cục kiểm tra VBQPPL(Bộ Tư pháp);
- Tổng cục Hải quan;
- Các Sở: Xây dựng; Công thương; Tài nguyên và Môi trường các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng (Bộ Xây dựng).
- Website Chính phủ; Website Bộ Xây dựng;
- Công báo;
- Lưu: VP, PC, VLXD.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trần Nam
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN KHOÁNG SẢN
LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG XUẤT KHẨU
(Ban
hành kèm theo Thông tư số: 18 /2009/TT-BXD Ngày 30 tháng 6 năm 2009
của Bộ Xây dựng)
TT
|
Loại
khoáng sản
|
Tiêu
chuẩn chất lượng
|
Điều
kiện gia công, chế biến
|
1
|
Cát
|
|
|
1.1
|
Cát trắng
|
SiO2 ³ 99 %
|
Đã qua sàng, tuyển
|
1.2
|
Cát vàng làm khuôn đúc, lọc nước
|
SiO2 ³ 95 %
|
Đã qua sàng, tuyển
|
1.3
|
Cát nhiễm mặn
|
Hàm lượng Cl- ³ 0,05 %
Hàm lượng TiO2 ≤ 1000 ppm
|
Không phải chế biến nếu bên nhập
khẩu không yêu cầu
|
2
|
Đá vôi
Đá vôi làm nguyên liệu sản xuất
kính xây dựng, luyện kim, nung vôi
|
|
Kích thước ≤ 200mm
|
3
|
Đá khối:
- Granite, gabro, điorit ...
(các đá có nguồn gốc Macma)
- Đá cẩm thạch, đá vôi trắng,
đávôi, đá phiến ... (các đá có nguồn gốc trầm tích)
|
|
Được cắt gọt, gia công, chế biến
thành hình khối hộp hoặc hình dạng khác theo thiết kế
|
4
|
Đá ốp lát:
- Granite, gabro, điorit ...
(các đá có nguồn gốc Macma)
- Đá cẩm thạch, đá vôi trắng,
đá vôi, đá phiến ... (các đá có nguồn gốc trầm tích)
|
|
Được gia công, cưa cắt hoặc
mài đánh bóng theo kích thước hình học, dạng tấm có độ dày ≤ 50 mm
|
5
|
Đá xây dựng
|
|
Nghiền, sàng phân loại có kích
thước ≤ 60 mm
|
6
|
Cao lanh
Làm nguyên liệu gốm sứ xây dựng,
nguyên liệu sản xuất vật liệu chịu lửa
|
Al2O3 ≥ 28 %
Fe2O3 ≤ 3 %
|
Đã qua chế biến, sàng, tuyển,
lọc
|
7
|
Cao lanh Pyrophyllite
|
Al2O3 ≥ 17 %
|
Nghiền, sàng
|
PHỤ LỤC 2
BÁO CÁO VỀ XUẤT KHẨU KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG CỦA
TỈNH, THÀNH PHỐ (TÊN TỈNH, THÀNH PHỐ) 6 THÁNG (CẢ NĂM)/NĂM...
(Ban
hành kèm theo Thông tư số: 18 /2009/TT-BXD Ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây
dựng)
1) Bảng thống kê các loại khoáng
sản xuất khẩu 6 tháng và cả năm
TT
|
Loại
khoáng sản
|
Giấy
phép khai thác, chế biến
|
Xuất
khẩu
|
Doanh
nghiệp xuất khẩu
|
Khối
lượng
|
Chất
lượng
|
Nước
nhập khẩu
|
Giá
trị
|
I
|
Cát trắng
(Ví dụ)
|
|
|
|
|
|
|
1.
|
Công ty A
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
Công ty B
|
|
|
|
|
|
|
...
|
..........
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Đá xây dựng (Ví dụ)
|
|
|
|
|
|
|
1.
|
..........
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
..........
|
|
|
|
|
|
|
...
|
..........
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
|
2) Tình hình chấp hành các quy định
về xuất khẩu khoáng sản
- Tình hình về đảm bảo an toàn vệ
sinh môi trường, bảo vệ tài nguyên khoáng sản trong khai thác khoáng sản xuất
khẩu.
- Tình hình kiểm tra nguồn gốc
khoáng sản xuất khẩu.
- Các ảnh hưởng của việc xuất khẩu
đến thị trường tiêu thụ trong nước (nếu có).
3) Kiến nghị:
- Kiến nghị về sửa đổi các quy định
trong Thông tư (nếu có).
- Kiến nghị về việc tăng, giảm
khối lượng, chủng loại khoáng sản xuất khẩu ở địa phương.
- Các kiến nghị khác.
Ghi chú: Căn cứ vào mẫu báo cáo
này, UBND cấp tỉnh ban hành mẫu báo cáo cho các tổ chức, cá nhân tham gia xuất
khẩu.
|
UBND
tỉnh, thành phố ..........
(ký tên, đóng dấu)
|