Thông tư 18/2009/TT-BXD hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành

Số hiệu 18/2009/TT-BXD
Ngày ban hành 30/06/2009
Ngày có hiệu lực 14/08/2009
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Xây dựng
Người ký Nguyễn Trần Nam
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị,Tài nguyên - Môi trường

BỘ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------

Số: 18/2009/TT-BXD

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2009

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN XUẤT KHẨU KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG

Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 07/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 77/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 152/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam giai đoạn đến năm 2020;

Bộ Xây dựng hướng dẫn việc xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng như sau:

Mục 1. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Điều 1. Thông tư này điều chỉnh các hoạt động liên quan đến việc xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng và khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (sau đây gọi chung là khoáng sản làm vật liệu xây dựng).

Điều 2. Thông tư này áp dụng đối các tổ chức, cá nhân trong nước và thương nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về thương mại tham gia xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng tại Việt Nam.   

Mục 2. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

Điều 3. Trong thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác, Giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng là Bộ Công nghiệp (trước ngày 11 tháng 11 năm 2002), Bộ Tài nguyên và Môi trường (từ ngày 11 tháng 11 năm 2002) và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là UBND cấp tỉnh).

2. Chế biến là quá trình hoạt động phân loại, làm giàu khoáng sản hoặc hoạt động khác nhằm đạt quy cách, tiêu chuẩn, hàm lượng đáp ứng yêu cầu làm tăng giá trị của khoáng sản.

3. Khoáng sản hạn chế xuất khẩu là khoáng sản tạm ngừng xuất khẩu.

4. Cát xây dựng là cát tự nhiên ở mỏ, sông, suối (trừ cát trắng Silic; cát nhiễm mặn, cát nhân tạo) dùng trong xây dựng để đổ bê tông, xây, tô, trát, làm đường giao thông và san nền thuộc danh mục khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có hàm lượng SiO2< 85%.

5. Đá xây dựng là các loại đá tự nhiên có nguồn gốc macma, trầm tích và biến chất thuộc danh mục khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường được đập, nghiền và phân loại theo kích thước dùng trong xây dựng để đổ bê tông, xây tường, làm đường giao thông.

Mục 3. QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XUẤT KHẨU KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG

Điều 4. Danh mục khoáng sản được phép xuất khẩu; hạn chế xuất khẩu

1. Khoáng sản được phép xuất khẩu là khoáng sản không nằm trong danh mục hạn chế xuất khẩu được ghi tại khoản 2 của điều này.

2. Danh mục khoáng sản hạn chế xuất khẩu:

a) Đá vôi, phụ gia thuộc các mỏ trong quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến làm nguyên liệu sản xuất xi măng theo Quyết định số 105/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và thuộc các mỏ được Thủ tướng cho phép bổ sung vào quy hoạch;

b) Các loại đất sét;

c) Felspat (Trường thạch);

d) Cát xây dựng;

đ) Cuội, sỏi, sạn các loại;

e) Đá xây dựng thuộc các mỏ tại các tỉnh Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ.

Điều 5. Điều kiện khoáng sản làm vật liệu xây dựng được phép xuất khẩu

1. Khoáng sản được khai thác từ các mỏ có giấy phép khai thác hoặc giấy phép khai thác tận thu còn hiệu lực do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.

2. Khoáng sản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tịch thu và phát mại có chứng từ hợp lệ mua hoặc đấu giá.

3. Cát nhiễm mặn được khai thác tận thu từ việc nạo vét, khơi thông luồng lạch sông, cửa sông, cảng sông giáp biển, có dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và xác nhận về lượng cát xuất khẩu nằm ngoài nhu cầu sử dụng của địa phương.

[...]