BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2012/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày
21 tháng 12 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ XUẤT KHẨU KHOÁNG SẢN
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09
tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23
tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về
hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công
và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22
tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 09 tháng 01
năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối
với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công nghiệp nặng,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định
về xuất khẩu khoáng sản như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định danh
mục, tiêu chuẩn, chất lượng khoáng sản xuất khẩu và điều kiện xuất khẩu khoáng
sản.
2. Khoáng sản xuất khẩu bao gồm: khoáng sản kim
loại, khoáng sản phi kim loại, khoáng sản làm khoáng chất công nghiệp.
Than, dầu mỏ, khí đốt thiên nhiên, condensate,
băng cháy, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng, hợp kim, kim loại không thuộc phạm
vi điều chỉnh của Thông tư này.
3. Việc xuất khẩu khoáng sản
theo phương thức kinh doanh tạm nhập tái xuất hoặc nhận gia công chế biến cho
thương nhân nước ngoài để xuất khẩu được thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại
lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài. Khi ban hành Nghị định
mới thay thế Nghị định số 12/2006/NĐ-CP thì việc xuất khẩu khoáng sản nói ở Khoản
này sẽ thực hiện theo Nghị định mới.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà
nước và doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến xuất khẩu khoáng sản.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Tiêu chuẩn VILAS: Là tiêu chuẩn của Hệ
thống công nhận phòng thí nghiệm Việt Nam (Vietnam Laboratory Accrediation
Scheme).
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Là các
cơ quan quản lý nhà nước Trung ương (các Bộ) và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (UBND cấp tỉnh).
3. Chế biến khoáng sản: Là quá trình sử dụng
riêng biệt hoặc kết hợp các phương pháp cơ-lý-hóa để làm biến tính khoáng sản
nguyên khai nhằm tạo ra một hoặc nhiều sản phẩm dưới dạng: tinh quặng, kim loại,
hợp kim, hợp chất hóa học, khoáng chất công nghiệp có quy cách, tính chất phù hợp
yêu cầu sử dụng, có giá trị sử dụng và giá trị thương mại cao hơn khoáng sản
nguyên khai.
Điều 4. Điều kiện xuất khẩu
khoáng sản
1. Chỉ có doanh nghiệp mới được phép xuất khẩu
khoáng sản. Doanh nghiệp xuất khẩu khoáng sản là doanh nghiệp được thành lập và
hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, có đủ điều kiện theo quy định của
Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán
hàng hoá với nước ngoài.
2. Khoáng sản được phép xuất
khẩu khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Đã qua chế biến và có tên trong Danh mục tại
Phụ lục kèm theo Thông tư này.
b) Đạt tiêu chuẩn chất lượng không thấp hơn quy
định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
c) Có nguồn gốc hợp pháp, cụ thể là:
- Được khai thác từ các mỏ, điểm mỏ có Giấy phép
khai thác, Giấy phép khai thác tận thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp,
còn hiệu lực; hoặc
- Được nhập khẩu hợp pháp; hoặc
- Do cơ quan nhà nước nhà nước có thẩm quyền tịch
thu và phát mại.
Khoáng sản nhập khẩu (để tái xuất hoặc để chế biến
phục vụ xuất khẩu) được coi là hợp pháp khi có Tờ khai hàng hóa khoáng sản nhập
khẩu có xác nhận của Hải quan cửa khẩu (bản sao có chứng thực theo quy định).
Đối với khoáng sản tịch thu, phát mại, phải có các
chứng từ sau: Hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung công quỹ, Phiếu xuất kho, Biên
bản bàn giao tài sản vi phạm hành chính bị tịch thu bán đấu giá (bản sao có chứng
thực theo quy định).
Điều 5. Thủ tục xuất khẩu
khoáng sản
1. Doanh nghiệp khi làm thủ tục
xuất khẩu khoáng sản, ngoài việc thực hiện các quy định của Hải quan còn phải
xuất trình các loại giấy tờ sau:
- Phiếu phân tích mẫu để
xác nhận sự phù hợp về tiêu chuẩn, chất lượng của lô hàng xuất khẩu, do một
phòng thử nghiệm đạt tiêu chuẩn VILAS cấp.
- Hồ sơ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của khoáng
sản xuất khẩu, cụ thể là:
a) Đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản: Giấy
phép khai thác hoặc Giấy phép khai thác tận thu còn hiệu lực.
b) Đối với doanh nghiệp chế biến khoáng sản: Giấy
chứng nhận đầu tư nhà máy chế biến và Hợp đồng mua khoáng sản của doanh nghiệp
khai thác khoáng sản hợp pháp hoặc chứng từ nhập khẩu khoáng sản hợp lệ (trường
hợp doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu khoáng sản nhập khẩu quy định tại Mục c
Khoản 2 Điều 4).
c) Đối với doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất
nhập khẩu khoáng sản: Hợp đồng mua khoáng sản kèm theo bản sao hóa đơn giá trị
gia tăng hoặc Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu khoáng sản ký với doanh nghiệp nêu tại
Mục a) và b) của Khoản này; hoặc chứng từ hợp lệ mua khoáng sản do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tịch thu, phát mại (quy định tại Mục c Khoản 2 Điều 4).
2. Khi làm thủ tục thông
quan, nếu Hải quan cửa khẩu có cơ sở nghi vấn lô hàng khoáng sản xuất khẩu
không đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định tại Thông tư này thì có quyền vẫn cho
thông quan, đồng thời tiến hành lập Biên bản và lấy mẫu khoáng sản để kiểm tra
lại. Việc kiểm tra do một phòng thử nghiệm đạt tiêu chuẩn VILAS thực hiện. Nếu
kết quả kiểm tra khẳng định sự nghi vấn thì doanh nghiệp xuất khẩu phải chịu phạt
theo quy định hiện hành và chịu chi phí thử nghiệm. Nếu kết quả kiểm tra cho thấy
lô hàng đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định thì chi phí thử nghiệm do Hải
quan cửa khẩu chịu.
Điều 6. Trường hợp cá biệt
1. Đối với các trường hợp sau, nếu doanh nghiệp
có nhu cầu xuất khẩu khoáng sản thì phải báo cáo UBND cấp tỉnh (nơi khoáng sản
đó được khai thác, chế biến) để UBND tổ chức kiểm tra, xác nhận và có văn bản đề
nghị Bộ Công Thương xem xét, giải quyết:
- Khoáng sản có tên trong danh mục được xuất khẩu,
đã qua chế biến nhưng không thể đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định do nguyên
nhân khách quan (như: do đặc điểm địa chất mỏ, khoáng sản là sản phẩm phụ thu hồi
được trong quá trình chế biến khoáng sản chính, quặng đuôi thải thu hồi được
nhưng trình độ công nghệ hiện tại không thể nâng hàm lượng được v.v...).
- Khoáng sản tồn kho của các mỏ có giấy phép
khai thác nhưng đã hết hiệu lực.
- Khoáng sản không thuộc danh mục được xuất khẩu,
nhưng trong nước không có nhu cầu tiêu thụ hoặc không tiêu thụ hết.
- Khoáng sản xuất khẩu để đối lưu nhập khẩu hàng
hóa cần thiết cho nhu cầu sản xuất trong nước.
Trên cơ sở văn bản đề nghị của UBND cấp tỉnh, Bộ
Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, quyết định từng
trường hợp cụ thể.
Điều 7. Báo cáo thực hiện xuất
khẩu khoáng sản
1. Nội dung báo cáo thực hiện xuất khẩu khoáng sản
bao gồm:
- Kết quả thực hiện về chủng loại, khối lượng,
kim ngạch xuất khẩu khoáng sản, nguồn gốc khoáng sản xuất khẩu.
- Tình hình chấp hành các quy định về xuất khẩu
khoáng sản.
2. Báo cáo thực hiện xuất khẩu khoáng sản gồm 2
loại:
- Báo cáo của doanh nghiệp xuất khẩu khoáng sản:
được lập định kỳ. Định kỳ báo cáo của doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định tùy thuộc yêu cầu quản lý của địa phương. Báo cáo được gửi về Sở Công
Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi doanh nghiệp thực hiện việc xuất khẩu
khoáng sản.
- Báo cáo tổng hợp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(hoặc cơ quan chức năng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ) nơi có
khoáng sản xuất khẩu: được lập định kỳ hàng năm (với mốc thời gian thực hiện từ
ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) và gửi về Bộ Công Thương trước ngày
15 tháng 01 của năm tiếp theo (Biểu mẫu 01).
3. Doanh nghiệp xuất khẩu khoáng sản chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu, thông tin báo cáo.
4. Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu báo cáo đột xuất về tình hình xuất khẩu khoáng sản
để phục vụ công tác quản lý, doanh nghiệp xuất khẩu khoáng sản có trách nhiệm
phải thực hiện yêu cầu đó.
Điều 8. Trách nhiệm quản lý
1. Vụ Công nghiệp nặng (Bộ Công Thương) chịu
trách nhiệm chủ trì và đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên
quan định kỳ tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về xuất khẩu khoáng sản
theo Thông tư này và quy định của pháp luật liên quan.
2. Căn cứ tình hình thực tế của hoạt động khai
thác, chế biến, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu khoáng sản, Vụ Công nghiệp nặng
có trách nhiệm báo cáo Bộ xem xét điều chỉnh, bổ sung Thông tư này khi cần thiết.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 04 tháng 02 năm
2013 và thay thế Thông tư số 08/2008/TT- BCT ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Bộ
Công Thương hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Hợp đồng xuất khẩu khoáng sản hợp lệ (theo
Thông tư số 08/2008/TT-BCT ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Bộ Công Thương) đã ký
trước ngày Thông tư này có hiệu lực, nhưng không trái với Chỉ thị số 02/CT-TTg
ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư này được tiếp tục
thực hiện.
2. Việc xuất khẩu một số loại khoáng sản được
khai thác hợp pháp, đang tồn kho của năm 2012 (để giải quyết khó khăn cho doanh
nghiệp) thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, quy định của Thông tư
này và hướng dẫn của Bộ Công Thương.
3. Bộ Công Thương có quyền yêu cầu dừng việc xuất
khẩu khoáng sản đối với doanh nghiệp xuất khẩu bị phát hiện vi phạm các quy định
của Thông tư này.
4. Các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp
có hoạt động liên quan đến xuất khẩu khoáng sản chịu trách nhiệm thực hiện
Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, doanh
nghiệp phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Công Thương để xem xét, xử lý./.
Nơi nhận:
- Ban bí thư T.W Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao;
- Tòa án Nhân dân Tối cao;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Tổng cục Hải quan;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Công Thương;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, CNNg.
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Dương Quang
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC, TIÊU CHUẨN, CHẤT LƯỢNG KHOÁNG SẢN XUẤT KHẨU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 41/2012/TT-BCT ngày tháng năm 2012 của Bộ
Công Thương)
TT
|
Danh mục khoáng sản xuất khẩu
|
Tiêu
chuẩn, chất lượng
|
Ghi
chú
|
1
|
Sản phẩm chế biến từ quặng
Titan
|
|
|
1.1. Bột zircon
|
ZrO2 ≥ 65%, cỡ
hạt ≤ 75 µm
|
|
1.2. Ilmenite hoàn nguyên
|
TiO2 ≥ 56%, FeO ≤
9%, Fe ≤ 27%.
|
|
1.3. Xỉ titan loại 1
|
TiO2 ≥ 85%, FeO ≤ 10%
|
|
1.4. Xỉ titan loại 2
|
85%>TiO2≥70%, FeO ≤ 10%
|
|
1.5. Tinh quặng Rutil
1.6. Rutil nhân tạo/rutile tổng
hợp
1.7. Tinh quặng Monazit
|
TiO2 ≥
83%
TiO2 ≥
83%
REO ≥ 57%
|
|
2
|
Sản phẩm chế biến từ quặng
Bôxít
2.1. Alumin
|
Al2O3
≥ 98,5%
|
|
2.2. Hydroxit nhôm - Al(OH)3
|
Al2O3
≥ 64%
|
|
3
|
Tinh quặng đồng (Công ty TNHH
Khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo)
|
Cu≥20%
|
Xuất khẩu đến hết năm 2015
|
4
|
Tinh quặng Vonfram
(Công ty TNHH Khai thác chế biến
khoáng sản Núi Pháo)
|
WO3≥ 55%
|
Xuất khẩu đến hết năm
2015
|
5
|
Tinh quặng Bismut
|
Bi ≥ 70%
|
|
6
|
Tinh quặng Niken
(Công ty TNHH Mỏ Nikel Bản
Phúc)
|
Ni ≥ 9,5%
|
|
7
|
Bột ôxit đất hiếm riêng rẽ
|
TREO ≥
99%
|
|
8
|
Tinh quặng Fluorit
|
CaF2 ≥
90%
|
|
9
|
Đá hoa trắng
9.1. Dạng bột
|
- Cỡ hạt < 1mm;
độ trắng ≥ 90%
|
|
9.2. Dạng cục
|
- Cỡ hạt từ 1mm đến 400 mm; độ trắng ≥ 85%
|
Xuất
khẩu đến hết năm 2015
|
10
|
Bột barit
|
BaSO4≥90%, cỡ hạt<1mm
|
|
Biểu mẫu 01
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN XUẤT KHẨU KHOÁNG SẢN
NĂM…
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH:
(kèm theo Báo
cáo số ………../UBND-CN ngày… tháng .....năm….. của tỉnh…………….)
TT
|
Tên Doanh nghiệp,
Tên mỏ, Nhà máy
chế biến quặng
|
Số Giấy phép
khai thác, chế biến.
|
Công suất khai
thác, chế biến, theo Giấy phép
(nghìn tấn/năm)
|
Sản lượng
(nghìn tấn)
|
Tiêu thụ trong
nước
(nghìn tấn)
|
Xuất khẩu
|
Quặng nguyên
khai
|
Tinh quặng
|
Quặng nguyên
khai
|
Tinh quặng
|
Quặng nguyên
khai
|
Tinh quặng
|
Số lượng
(nghìn tấn)
|
Gía trị
(USD)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
1
|
Sản phẩm từ quặng titan (ví dụ)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Công ty CP Hoà Tâm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Mỏ Titan Cây Châm.....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nhà máy xỉ titan
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2.
|
Công ty CP Khoáng sản Thắng Lợi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Mỏ ..........
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
..........................
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Sản phẩm từ quặng bôxit
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…………………….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tinh quặng Niken
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…………………….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Tinh quặng Fluorit
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…………………….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Tinh quặng ...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…………………..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|