BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
176/2016/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
31 tháng 10 năm 2016
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ
10/2014/TT-BTC NGÀY 17 THÁNG 1 NĂM 2014 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HÓA ĐƠN
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Quản lý Thuế số
78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý Thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 1 năm 2014
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ;
Căn cứ Nghị định số
109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn; Nghị định số
49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 05 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa
đơn;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 1
năm 2014 của Bộ Tài chính về xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn như sau:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 1 năm
2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 6 và bổ sung khoản 2a vào Điều 7 như sau:
“1. Hành vi đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản.
a) Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với cả bên đặt in và bên nhận in hoá đơn đối với hành vi
đặt in hoá đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản hoặc tổ chức nhận in hoá
đơn tự in hóa đơn đặt in để sử dụng nhưng không có quyết định in hoá đơn của Thủ
trưởng đơn vị theo quy định.
Hợp đồng in hoá
đơn được thể hiện bằng văn bản theo quy định của Luật Dân sự, quyết định tự in
hoá đơn đặt in của tổ chức nhận in hoá đơn phải được thể hiện bằng văn bản và
có đầy đủ nội dung theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hoá đơn bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
b) Trường hợp đặt
in hoá đơn đã ký hợp đồng in bằng văn bản nhưng hợp đồng in không đầy đủ nội
dung hoặc tổ chức nhận in hoá đơn tự in hoá đơn đặt in đã ký quyết định tự in
hoá đơn nhưng quyết định tự in hoá đơn không đầy đủ nội dung theo hướng dẫn tại
Thông tư của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thì:
b.1) Phạt cảnh
cáo đối với trường hợp bên đặt in và bên nhận đặt in hoá đơn đã ký phụ lục hợp
đồng bổ sung các nội dung còn thiếu, tổ chức nhận in hoá đơn tự in hoá đơn đặt
in ký quyết định bổ sung các nội dung còn thiếu trước khi cơ quan thuế công bố
quyết định kiểm tra, thanh tra.
b.2) Phạt tiền ở
mức tối thiểu của khung tiền phạt là 500.000 đồng đối với trường hợp bên đặt in và bên nhận đặt in hoá đơn không ký phụ lục
hợp đồng bổ sung các nội dung còn thiếu, tổ chức nhận in hoá đơn không ký quyết
định bổ sung các nội dung còn thiếu. Đồng thời bên đặt in và bên nhận đặt in
hoá đơn phải bổ sung các nội dung còn thiếu của hợp đồng.”
“2a. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn khi cơ quan
thuế đã có văn bản thông báo tổ chức, doanh nghiệp không đủ điều kiện đặt in
hóa đơn, trừ trường hợp cơ quan thuế không có ý kiến bằng văn bản khi nhận được
đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in của tổ chức, doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.”
“6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại các khoản 2a, khoản 4 và khoản 5
Điều này phải hủy các hóa đơn đặt in không đúng quy định.”
2. Bổ
sung khoản 1a vào Điều 10 như sau:
“1a. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một
trong các hành vi:
a) Nộp thông
báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản
lý trực tiếp và hành vi nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi
chuyển đến khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ
quan thuế quản lý trực tiếp chậm sau 10 ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn
tại địa chỉ mới.
b) Sử dụng hóa
đơn đã được thông báo phát hành với cơ quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng
(05 ngày kể từ ngày gửi thông báo phát hành).”
3. Bổ
sung điểm c vào khoản 1 Điều 10 như sau:
“1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi:
a) Lập Thông báo
phát hành không đầy đủ nội dung theo quy định đã được cơ quan thuế phát hiện và
có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân biết để điều chỉnh nhưng tổ chức, cá
nhân chưa điều chỉnh mà đã lập hoá đơn giao cho khách hàng.
Trường hợp có
tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền ở mức tối thiểu của khung tiền phạt là
2.000.000 đồng.
b) Không niêm yết
Thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định.
Việc niêm yết
Thông báo phát hành hoá đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài
chính về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
Trường hợp có
tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền ở mức tối thiểu của khung tiền phạt là
2.000.000 đồng.
c) Nộp thông
báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản
lý trực tiếp và hành vi nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi
chuyển đến khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ
quan thuế quản lý trực tiếp từ sau 20 ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại
địa chỉ mới.”
4. Bổ
sung điểm g vào Khoản 3 Điều 11 như sau:
“g) Làm mất, cháy, hỏng hoá đơn
đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được hoá đơn khi
hoá đơn chưa đến thời gian lưu trữ hoặc hóa đơn đã lập
theo bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ; trừ trường hợp mất, cháy, hỏng
hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả
kháng khác thì không bị xử phạt tiền.
Trường hợp mất,
cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng), người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, người bán đã
kê khai, nộp thuế, có hợp đồng, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch
vụ và có một tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung tiền phạt;
nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt cảnh cáo.
Trường hợp mất,
cháy, hỏng hoá đơn, trừ liên giao cho khách hàng, trong thời gian lưu trữ thì xử
phạt theo pháp luật về kế toán.
Trường hợp người
bán tìm lại được hoá đơn đã mất (liên giao cho khách hàng) khi cơ quan thuế
chưa ban hành quyết định xử phạt thì người bán không bị phạt tiền.
Trường hợp người
bán làm mất, cháy, hỏng các liên hoá đơn đã lập sai và đã xoá bỏ (người
bán đã lập hoá đơn khác thay thế cho các hoá đơn đã lập sai và đã xoá bỏ) thì
người bán bị phạt cảnh cáo.
Trường hợp
trong cùng một thời điểm, tổ chức, cá nhân thông báo mất nhiều số hoá đơn cho
cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân gộp nhiều lần
mất hoá đơn để báo cáo cơ quan thuế thì xử phạt theo từng lần mất hoá đơn.
Trường hợp mất,
cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) có liên quan đến bên thứ
ba, bên thứ ba do người bán thuê thì xử phạt người bán theo quy định tại điểm
này.”
5. Bãi bỏ điểm a và sửa đổi, bổ sung khoản
4 Điều 11 như sau:
“4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán
hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên cho người mua
theo quy định. Cùng với việc bị xử phạt, tổ chức, cá nhân
kinh doanh phải lập hóa đơn giao cho người mua.”
6. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:
“1. Phạt tiền
từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi làm mất,
cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh
toán vốn ngân sách; trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn
do thiên tai, hỏa hoạn hoặc
do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng khác thì không bị xử phạt tiền.
Trường hợp mất,
cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng), người bán
và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, người bán đã kê khai, nộp thuế, có
hợp đồng, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và có một tình tiết
giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ hai tình tiết
giảm nhẹ thì xử phạt cảnh cáo.
Trường hợp người mua tìm lại được hoá đơn đã mất và báo cáo
lại với cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế ban hành quyết định xử phạt thì
người mua không bị phạt tiền.
Trường hợp
trong cùng một thời điểm, tổ chức, cá nhân thông báo mất nhiều số hoá đơn cho
cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân gộp nhiều lần
mất hoá đơn để báo cáo cơ quan thuế thì xử phạt theo từng lần mất hoá đơn.
Trường hợp mất,
cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) có liên quan đến bên thứ
ba, bên thứ ba do người mua thuê thì xử phạt người mua theo quy định tại khoản
này.
Trường hợp mất,
cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên
giao cho khách hàng) trong thời
gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán.”
7. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1, khoản 2 và bổ
sung khoản 4 vào Điều 13 như
sau:
“1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lập sai
hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo theo
quy định gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa
đơn.
Trường hợp tổ chức,
cá nhân tự phát hiện sai sót và lập
lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định
thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị phạt tiền.
2. Đối với hành
vi vi phạm về nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành
hóa đơn:
a) Phạt cảnh cáo
đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát
hành hoá đơn từ ngày thứ 1 đến hết ngày thứ 10 kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng, trừ thông báo phát
hành hóa đơn, chậm sau 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
3. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi
cơ quan thuế. Hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi
cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, được tính
sau 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm khoản 1 Điều này phải lập và gửi lại
cơ quan thuế thông báo, báo cáo đúng quy định.”
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
2. Các quy định khác về xử phạt vi
phạm hành chính về hoá đơn không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo
quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 1 năm 2014 của Bộ Tài chính và các văn bản quy định chi tiết
liên quan.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Cơ quan thuế các cấp có trách
nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân kinh doanh, không kinh doanh và
người mua hàng hoá, dịch vụ thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này, kiểm tra
và xử lý các vi phạm của tổ chức, cá nhân sử dụng hoá đơn đảm bảo thực hiện thống
nhất trong toàn ngành, đúng quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động
liên quan đến việc in, phát hành và sử dụng hoá đơn thực hiện đầy đủ các nội
dung hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân,
Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|