Thông tư 173/1998/TT-BTC hướng dẫn thu thuế đối với các cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 173/1998/TT-BTC
Ngày ban hành 22/12/1998
Ngày có hiệu lực 01/01/1999
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phạm Văn Trọng
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 173/1998/TT-BTC

Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 1998

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 173/1998/TT-BTC NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC CÁ NHÂN CÓ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH HÀNG HOÁ DỊCH VỤ NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THEO PHƯƠNG PHÁP TÍNH TRỰC TIẾP TRÊN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Căn cứ Luật thuế Giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997;
Căn cứ Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế Giá trị gia tăng;
Căn cứ Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ.
Bộ Tài chính hướng dẫn thêm một số điểm về thu thuế giá trị gia tăng đối với các cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng như sau:

I/ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ

Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư này là các cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế ở Việt nam, không phân biệt ngành nghề kinh doanh, quy mô kinh doanh, có đăng ký kinh doanh hay không có đăng ký kinh doanh (gọi chung là hộ kinh doanh) thuộc đối tượng phải nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, bao gồm:

1- Các cá nhân và nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 66-HĐBT ngày 2/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh.

2- Các hộ kinh tế gia đình sản xuất kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 29/HĐBT ngày 9/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về kinh tế gia đình bao gồm cả những hộ nông dân có hoạt động chế biến sản phẩm nông sản do mình trực tiếp sản xuất ra.

3- Các cá nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến)

4- Người cho thuê tài sản: nhà, cửa hàng, kho, bãi...

5- Các cá nhân, nhóm cá nhân hành nghề tự do.

6- Các cá nhân, nhóm cá nhân làm việc trong các tổ chức kinh tế nhận khoán tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.

II/ CĂN CỨ TÍNH THUẾ

1- Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng đối với hộ cá thể sản xuất, kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng là giá trị gia tăng và thuế suất.

a) Giá trị gia tăng:

Giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ là chênh lệch giữa giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.

- Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra (gọi là doanh số bán ra) tính theo số lượng hàng hoá dịch vụ bán ra và giá bán thực tế bên mua phải thanh toán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu có).

- Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng, được xác định bằng số lượng hàng hoá, dịch vụ nhân (x) với đơn giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào mà cơ sở đã dùng vào sản xuất, kinh doanh, tương ứng với số lượng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bán ra.

Đối với một số ngành nghề kinh doanh giá trị giá tăng được xác định như sau:

- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh thương nghiệp là số chênh lệch giữa doanh số bán ra với giá thanh toán hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được giá thanh toán hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định như sau:

Giá thanh toán hàng mua vào tương ứng bằng (=) Giá thanh toán hàng mua tồn đầu kỳ cộng (+) Giá thanh toán hàng mua trong kỳ trừ (-) Giá thanh toán hàng mua tồn cuối kỳ.

- Đối với xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư, nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình, trong giá mua có cả thuế giá trị gia tăng đầu vào

- Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải.

- Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) giá thanh toán hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống.

- Đối với hoạt động cho thuê nhà, thuê kho, bãi và các loại tài sản khác là chênh lệch giữa tiền thu về cho thuê trừ (-) đi giá trị vật tư nguyên vật liệu dùng để sửa chữa; chi phí điện nước (nếu bên cho thuê phải thanh toán).

- Đối với hoạt động đại lý bán hàng, uỷ thác mua hàng hưởng hoa hồng không phải nộp thuế giá trị gia tăng tính trên hoa hồng được hưởng mà chỉ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Hộ cá thể nhận đại lý bán hàng, uỷ thác mua hàng hưởng hoa hồng đáp ứng đủ các điều kiện sau đây không phải nộp thuế giá trị gia tăng trên hoa hồng được hưởng:

+ Phải có đăng ký kinh doanh hoạt động đại lý, uỷ thác.

+ Phải có hợp đồng đại lý, hợp đồng uỷ thác ghi rõ hoa hồng được hưởng, mua, bán hàng hoá theo đúng giá của bên giao đại lý, bên giao uỷ thác quy định.

+ Hàng hoá đại lý bán, uỷ thác mua phải phản ánh trên hoá đơn, chứng từ hợp lệ.

[...]