Thông tư 15/2013/TT-BTC hướng dẫn về Hệ thống chỉ tiêu và Mẫu biểu báo cáo thống kê sử dụng tại Sở Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 15/2013/TT-BTC
Ngày ban hành 05/02/2013
Ngày có hiệu lực 02/04/2013
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phạm Sỹ Danh
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2013/TT-BTC

Hà Nội, ngày 5 tháng 2 năm 2013

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ MẪU BIỂU BÁO CÁO THỐNG KÊ SỬ DỤNG TẠI CÁC SỞ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;

Thực hiện Quyết định số 312/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê;

Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BKHĐT ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; danh mục và nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về Hệ thống chỉ tiêu và Mẫu biểu báo cáo thống kê sử dụng tại các Sở Tài chính như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn về Hệ thống chỉ tiêu và Mẫu biểu báo cáo thống kê sử dụng tại các Sở Tài chính (sau đây gọi chung là Thông tin thống kê Sở Tài chính).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đơn vị thực hiện công tác thống kê tại Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tài chính).

2. Các cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện công tác thống kê tại Sở Tài chính.

3. Các tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê từ Sở Tài chính; các tổ chức, cá nhân, cộng tác viên cung cấp thông tin thống kê cho Sở Tài chính.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê sử dụng tại các Sở Tài chính là các chỉ tiêu thống kê do Sở Tài chính tổ chức thu thập và thực hiện bao gồm: thống kê về tài chính, ngân sách và các thống kê nghiệp vụ khác tại tỉnh, thành phố.

2. Thực hiện công tác thống kê tại các Sở Tài chính là quá trình thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, lưu trữ, hợp tác và trao đổi thông tin thống kê về tình hình tài chính, ngân sách, kinh tế xã hội và các thông tin thống kê khác do Sở Tài chính tổ chức thực hiện.

3. Thông tin thống kê Sở Tài chính là sản phẩm của hoạt động thống kê, bao gồm các số liệu thống kê, các báo cáo phân tích về các số liệu đó.

4. Cơ sở dữ liệu thống kê là tập hợp những thông tin thống kê được nhập và lưu trữ trong các phương tiện mang tin điện tử, phần mềm, mạng tin học.

5. Kế hoạch công bố thông tin là lịch được xây dựng trước để xác định cụ thể thời gian công bố thông tin thống kê.

6. Điều chỉnh thông tin thống kê là việc sửa đổi và bổ sung thông tin thống kê đã công bố khi có thông tin mới đầy đủ và chính xác hơn, hoặc khi có sự thay đổi cơ bản về khái niệm, định nghĩa, danh mục phân loại và nguồn số liệu để đảm bảo tính chân thực và tính so sánh của thông tin thống kê qua các thời kỳ.

7. Lưu trữ thông tin thống kê là việc tổ chức xây dựng và quản lý dữ liệu thống kê từ các Sở Tài chính. Thời hạn lưu trữ thông tin thống kê thực hiện theo quy định của pháp luật.

[...]