THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2434/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HỆ THỐNG BÁO CHÍ ĐỐI NGOẠI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP
ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 72/2015/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2015 về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại;
Căn cứ Quyết định số 368/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động
của Chính phủ về thông tin đối ngoại giai đoạn 2013 - 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch hệ thống báo chí đối ngoại đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch) với những nội
dung sau:
1. Quan điểm Quy
hoạch
a) Báo chí đối ngoại là một trong những
lực lượng quan trọng của công tác thông tin đối ngoại, là một bộ phận trong
công tác tuyên truyền và công tác tư tưởng của Đảng, là nhiệm vụ thường xuyên, lâu
dài của cả hệ thống chính trị; tập trung xây dựng, phát triển lực lượng báo chí
đối ngoại chuyên trách làm nòng cốt, phù hợp với sự phát triển của hệ thống báo chí
nói chung;
b) Báo chí đối
ngoại cần xác định đối tượng thông
tin đối ngoại có trọng tâm, trọng điểm nhất, đặc biệt là
các nước láng giềng, các nước lớn, các nước trong khối
ASEAN, Mỹ, Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, các nước khu vực Mỹ Latinh, đồng bào ta
ở nước ngoài, đặc biệt là giới trẻ; chủ động cung cấp đầy
đủ thông tin từ trong nước và tiếp nhận kịp thời thông tin từ bên ngoài để phục
vụ triển khai các chính sách phát triển kinh tế
- xã hội - văn hóa, an ninh, quốc phòng bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, chủ
quyền lãnh thổ, chủ quyền biển đảo;
c) Đầu tư có hiệu quả về tài chính,
con người, cơ sở vật chất cho cơ quan báo chí phục vụ nhiệm vụ đối ngoại, đặc
biệt ứng dụng các phương thức truyền thông điện tử mới để xây dựng và phát triển
báo điện tử phục vụ mục tiêu đối ngoại.
2. Phạm vi, đối tượng
Quy hoạch
Quy hoạch nhằm điều chỉnh báo in, tạp
chí in, báo điện tử đối ngoại phục vụ cho các đối tượng thông tin đối ngoại.
Đối với phát thanh, truyền hình đối ngoại được điều chỉnh bởi Quyết định số 1209/QĐ-TTg ngày 04
tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát
thanh, truyền hình đối ngoại đến năm 2020.
3. Mục tiêu Quy hoạch
- Phát triển một báo điện từ đối ngoại
chuyên biệt, chủ lực với các thứ tiếng chính (tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng
Trung Quốc, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Nga) nằm trong nhóm 10 báo điện tử có lượng
truy cập cao nhất từ Việt Nam và nhóm 05 báo điện tử có lượng truy cập cao nhất
từ nước ngoài đối với tờ báo điện tử của Việt Nam;
- Phát triển một số tờ báo in, tạp
chí in đối ngoại chuyên biệt, chủ lực với các ngôn ngữ chính:
Tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Trung Quốc, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Nga mang tầm
khu vực và thế giới, đồng thời khuyến khích các cơ quan báo chí có các chuyên mục,
bài viết phục vụ nhiệm vụ đối ngoại;
- Xác định cơ quan báo chí đối ngoại
chủ lực quốc gia là Thông tấn xã Việt Nam với các sản phẩm truyền thông chủ lực
gồm: Báo in, tạp chí in, báo điện tử; cơ quan hỗ trợ là
các cơ quan báo chí khác ở trung ương, địa phương và nước ngoài, trong đó, các
bài viết, chuyên mục trên các báo và tạp chí của các cơ quan báo chí này phục vụ
từng đối tượng, địa bàn cụ thể.
4. Định hướng Quy hoạch
đến năm 2020
a) Phát triển báo chí đối ngoại
- Trước năm 2020, Thông tấn xã Việt
Nam căn cứ vào tình hình thực tế, trên cơ sở các cơ quan báo chí đối ngoại hiện
có, đề xuất phát triển một số tờ báo, tạp chí in và báo điện tử đối ngoại quốc gia có tầm cỡ khu vực và thế giới;
- Hỗ trợ các báo, tạp chí in, báo điện
tử đối ngoại khác để làm lực lượng bổ sung cho các cơ quan
báo chí đối ngoại quốc gia của Thông tấn xã Việt Nam;
- Thí điểm hỗ trợ phát triển một tờ
báo (tạp chí) in, một báo điện tử của người Việt Nam khu vực trọng điểm ở nước ngoài.
b) Định hướng phát triển cải tiến và
nâng cao hiệu quả, chất lượng báo chí đối ngoại
- Xây dựng các ấn phẩm, chuyên mục,
chuyên đề, bài viết, phóng sự,... đối ngoại bằng tiếng nước ngoài: Bên cạnh những
ngôn ngữ chủ lực, tiếp tục sản xuất các bản tin, tin bài bằng các thứ tiếng
khác như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Ả Rập,...;
- Không ngừng cải tiến nội dung tuyên
truyền, thay thế một số chuyên mục không còn phù hợp và xây dựng một số chuyên
mục mới phù hợp với tình hình và đáp ứng nhu cầu thông tin đối ngoại;
- Khuyến khích các cơ quan báo chí sử
dụng các phương thức truyền thông mới, mạng xã hội để đưa các thông tin đến các
đối tượng thông tin đối ngoại.
c) Định hướng nội dung báo chí đối
ngoại
- Thông tin về quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Giới thiệu, quảng bá đất nước, con
người, lịch sử, văn hóa, những giá trị vật
chất và tinh thần của dân tộc Việt Nam, những thành tựu của công cuộc đổi mới đất
nước, tiềm năng và hiệu quả trong hợp tác quốc tế giữa Việt Nam với các đối
tác;
- Thông tin về tình hình quốc tế cho
nhân dân trong nước, chọn lọc, tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới;
- Phản hồi kịp thời những thông tin
sai trái, xuyên tạc đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, phá
hoại sự nghiệp đổi mới, độc lập, thống nhất, ổn định, chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ đất nước. Cung cấp thông tin phục vụ, hỗ trợ những đơn vị và đối tượng
làm công tác thông tin đối ngoại.
5. Định hướng đến
năm 2030
a) Tiếp tục mở rộng khu vực phát hành
của báo chí đối ngoại Việt Nam, đặc biệt tại các địa bàn trọng điểm là các nước
láng giềng, các nước lớn, các nước trong khối ASEAN, Mỹ, Liên minh Châu Âu, Nhật
Bản, các nước khu vực Mỹ Latinh, đồng bào ta ở nước ngoài. Kết hợp có hiệu quả
các phương thức báo chí, tận dụng các thế mạnh về công nghệ để đảm bảo tính
kinh tế, hợp lý, tiết kiệm trong đầu tư phát triển báo chí đối ngoại;
b) Tiếp tục xây dựng, phát triển hệ
thống báo chí đối ngoại với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, hiện đại hóa cơ sở vật
chất kỹ thuật, cơ sở dữ liệu phục vụ báo chí đối ngoại. Mở
rộng hợp tác quốc tế, đa dạng hóa các
hình thức hợp tác với các đối tác nước
ngoài nhằm đạt được yêu cầu phục vụ nhiệm vụ thông tin đối ngoại.
6. Các giải pháp thực
hiện Quy hoạch
a) Giải pháp cơ chế chính sách
- Xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều
kiện để các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện huy động các nguồn lực từ xã
hội phục vụ hoạt động báo chí đối ngoại; cung cấp
thông tin đối ngoại lên mạng xã hội; khuyến khích đầu tư cho các sáng kiến, dự án nâng cao hiệu quả thông tin đối
ngoại;
- Xây dựng chính sách để khuyến
khích, hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài xuất bản báo, tạp chí cho người Việt
bảo đảm trao đổi nội dung thông tin, phù hợp
với định hướng thông tin đối ngoại;
- Xây dựng cơ chế, chính sách để khuyến
khích, động viên các tổ chức, cá nhân có chuyên mục, có bài viết hay phục vụ
công tác thông tin đối ngoại;
- Hoàn thiện các cơ chế, chính sách để
từng bước sang hình thức đặt hàng dịch vụ công của Nhà nước đối với hoạt động
báo chí đối ngoại;
- Nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng
chế độ chi trả nhuận bút và thù lao đặc thù cho người nước ngoài để thu hút người
nước ngoài tham gia thực hiện công tác thông tin đối ngoại, trong đó có các
chuyên gia nước ngoài tham gia công tác hiệu đính cho các cơ quan báo chí bằng
tiếng nước ngoài.
b) Giải pháp nguồn nhân lực
- Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện chương
trình đào tạo, bồi dưỡng lực lượng cán bộ, các phóng viên của các cơ quan báo
chí đối ngoại, đặc biệt là các chuyên gia viết bài đấu
tranh phản bác các luận điệu xuyên tạc, sai trái của các thế lực cơ hội, thù địch;
- Tăng cường ngân sách cho đào tạo, bồi
dưỡng, thuê chuyên gia nước ngoài hiệu đính, có chế độ đãi ngộ xứng đáng cho những
người làm công tác thông tin đối ngoại.
c) Giải pháp hợp tác quốc tế
- Tăng cường hợp tác với các đối tác
nước ngoài triển khai các hoạt động báo chí đối ngoại như:
Mời phóng viên báo chí nước ngoài vào Việt Nam để đưa tin viết, bài, thuê khoán cộng tác viên nước ngoài làm phóng viên và
biên tập tin phù hợp với các đối tượng; hợp tác với các cơ quan báo chí nước
ngoài để xây dựng các bài viết, phóng sự quảng bá hình ảnh Việt Nam;
- Đẩy mạnh cung cấp thông tin quốc tế
đến nhân dân trong nước, giúp nhân dân ta hiểu rõ hơn về
tình hình thế giới, tiếp thu những kinh nghiệm, tinh hoa văn hóa của nhân loại, đồng thời chủ động tạo
điều kiện tiếp xúc, giao lưu, hợp tác quốc tế, phát huy thế mạnh của cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngoài trong hoạt động báo chí đối ngoại.
d) Giải pháp về đổi mới, tăng cường
xây dựng nội dung
- Tích cực, chủ động kịp thời thông
tin tuyên truyền về thành tựu của công cuộc đổi mới, về chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tiềm năng phát triển và hợp tác của Việt Nam, về đất nước, con người, lịch
sử, văn hóa và những giá trị vật chất và
tinh thần của dân tộc;
- Tăng cường thông tin về kinh tế đối
ngoại, thu hút đầu tư nước ngoài, xúc tiến thương mại, du lịch, hội nhập quốc tế
của Việt Nam;
- Tăng cường bài viết, chuyên mục có
sức thuyết phục về các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo, dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo, các vấn đề môi trường
phát triển bền vững;
- Nghiên cứu hình thức, cách thức phù
hợp để tăng cường việc cung cấp thông tin chính thống,
thông tin của các tờ báo chí phục vụ đối ngoại thông qua hình thức truyền thông
xã hội;
- Khuyến khích đầu tư cho các ý tưởng
sáng tạo trong công tác xây dựng hình thức, nội dung báo chí đối ngoại để thông
tin đối ngoại dễ dàng đến được với độc giả trẻ ở trong và ngoài nước. Sử dụng hiệu quả các mối quan hệ với các tập đoàn
truyền thông, tập đoàn công nghệ trên thế giới để đưa nội dung lên các nền tảng
mới như các ứng dụng mạng xã hội.
đ) Giải pháp về tài chính
- Tăng cường đầu tư ngân sách cho nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng báo chí
đối ngoại, tăng cường đầu tư, đổi mới
và hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật của các cơ quan báo chí đối ngoại, đặc
biệt là các cơ quan báo chí đối ngoại chuyên biệt;
- Nghiên cứu đề xuất xây dựng cơ chế,
chính sách về tài chính phục vụ hoạt động báo chí đối ngoại, trong đó bao gồm
chính sách đối với người nước ngoài hỗ trợ cho nhiệm vụ thông tin đối ngoại; miễn
thuế, giảm thuế đối với cơ quan báo chí đối ngoại có nguồn thu ngoài ngân sách
để tái đầu tư cho
nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động
thông tin đối ngoại;
- Từng bước chuyển đổi cơ chế cấp
phát kinh phí sang hình thức đặt hàng trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật và
tiêu chí, tiêu chuẩn của từng loại hình báo chí.
7. Tổ chức thực hiện
a) Bộ Thông tin và Truyền thông
- Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp và báo
cáo Thủ tướng Chính phủ các nội dung thực hiện Quy hoạch; thường xuyên kiểm
tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện, báo cáo Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại;
- Phối hợp với các Bộ: Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư đề xuất, xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ hoàn thiện các cơ
chế, chính sách hỗ trợ phát triển báo chí đối ngoại; từng bước chuyển từ đổi cơ
chế cấp phát kinh phí sang hình thức đặt hàng trên cơ sở định
mức kinh tế - kỹ thuật và tiêu chí, tiêu chuẩn đối với từng loại hình báo chí đối ngoại;
- Chủ trì theo dõi, nghiên cứu, tổng
hợp dư luận báo chí nước ngoài đánh giá về chất lượng và nội dung hoạt động báo
chí đối ngoại;
- Thẩm định kế hoạch của các đơn vị theo hình thức đặt hàng của Nhà nước đối
với các chuyên mục, nội dung báo chí phục vụ đối ngoại;
- Hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế
- kỹ thuật làm căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng đối với các chuyên mục, nội dung báo chí phục vụ đối ngoại;
- Đề xuất hình thức, tiêu chí, chính
sách để thí điểm hỗ trợ phát triển một tờ báo (tạp chí) in, một báo điện tử của
người Việt Nam tại khu vực trọng điểm ở nước ngoài. Trên cơ sở đánh giá kết quả
đạt được, tiếp tục đề xuất hỗ trợ một số tờ báo, báo điện tử khác tại nước
ngoài.
b) Bộ Tài chính
Tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố
trí kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch liên quan đến báo chí đối ngoại
trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các bộ, cơ quan có liên quan theo
quy định của Luật ngân sách nhà nước.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và
Truyền thông, Bộ Tài chính huy động các nguồn vốn cho việc đầu tư phát triển
báo chí đối ngoại. Xây dựng cơ chế tạo điều kiện cho các đơn vị làm thông tin đối
ngoại chủ động huy động các nguồn lực bổ sung cho hoạt động
thông tin đối ngoại.
d) Bộ Ngoại giao
- Phối hợp cung cấp thông tin về các
hoạt động đối ngoại của lãnh đạo Đảng và Nhà nước Việt Nam, các sự kiện đối ngoại
quan trọng của đất nước, phối hợp với các bộ, ban, ngành, địa phương trong định
hướng các cơ quan báo chí Việt Nam đưa tin về
tình hình quốc tế, tin trong nước liên quan đến đối ngoại;
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị liên quan giúp đỡ, hỗ trợ các cơ quan báo chí đối ngoại
phát hành, hoạt động tại địa bàn nước ngoài.
đ) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
- Cung cấp thông tin cho các cơ quan
báo chí về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực và địa bàn quản lý theo quy định;
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí trực
thuộc xây dựng các chuyên mục phục vụ đối ngoại tại chỗ và cung cấp nội dung
cho các tờ báo đối ngoại quốc gia.
e) Thông tấn xã Việt Nam
- Là cơ quan báo chí đối ngoại chủ lực
quốc gia được Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên và đầu tư phát
triển theo nhiệm vụ thông tin đối ngoại Nhà nước giao. Căn cứ vào nội dung Quy
hoạch đã được phê duyệt, xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí và triển khai hoạt
động thông tin đối ngoại hàng năm theo quy định để bảo đảm thực hiện các nội
dung của Quy hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin
và Truyền thông, các bộ, ban, ngành, địa phương có liên quan xây dựng kế hoạch
cụ thể và báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc triển khai xây dựng, phát triển một
số tờ báo in, tạp chí in và báo điện tử đối ngoại quốc gia.
g) Các cơ quan báo chí trung ương và
địa phương
- Căn cứ vào nội
dung Quy hoạch đã được phê duyệt, xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí và triển
khai hoạt động thông tin đối ngoại hàng năm theo quy định để bảo đảm thực hiện
các nội dung của Quy hoạch;
- Tăng cường đẩy mạnh việc dùng chung
cơ sở hạ tầng, dữ liệu trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ thông tin
đối ngoại, tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký
ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Tổng Giám đốc và Giám đốc các cơ quan thông tấn, báo chí có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3).KN208
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|