Thông tư 15/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 86/2007/NĐ-CP quy định quản lý lao động và tiền lương trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Bộ Lao động Thương và Xã hội ban hành

Số hiệu 15/2007/TT-BLĐTBXH
Ngày ban hành 31/08/2007
Ngày có hiệu lực 01/10/2007
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Người ký Nguyễn Thị Kim Ngân
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 15/2007/TT-BLĐTBXH

Nội, ngày 31 tháng 08 năm 2007 

 

THÔNG TƯ

Căn cứ Nghị định số 86/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định quản lý lao động và tiền lương trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:

I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG.

Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng quản lý lao động và tiền lương theo Điều 1 và Điều 2 Nghị định số 86/2007/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi từ công ty nhà nước theo Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2001, Nghị định số 145/2005/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2005 và Nghị định số 95/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;

b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động;

b) Thành viên chuyên trách, thành viên không chuyên trách Hội đồng thành viên đối với công ty có cơ cấu tổ chức theo mô hình Hội đồng thành viên (sau đây gọi tắt là thành viên Hội đồng thành viên) hoặc Chủ tịch công ty chuyên trách, Chủ tịch công ty không chuyên trách đối với công ty có cơ cấu tổ chức theo mô hình Chủ tịch công ty (sau đây gọi tắt là Chủ tịch công ty);

c) Kiểm soát viên chuyên trách, Kiểm soát viên không chuyên trách (sau đây gọi tắt là Kiểm soát viên);

d) Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, trừ Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng.

II. XẾP LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP LƯƠNG:

Việc xếp lương và phụ cấp lương theo Điều 3 Nghị định số 86/2007/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Xếp lương:

Các đối tượng quy định tại khoản 2, mục I Thông tư này được xếp lương theo thang lương, bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong công ty nhà nước, cụ thể:

a) Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh, căn cứ vào công việc được giao, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân để xếp tương ứng vào bậc của các thang lương, bảng lương phù hợp với công việc đảm nhận;

b) Viên chức chuyên môn, nghiệp vụ xếp lương theo bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ; nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ;

c) Viên chức đang giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương, Kiểm soát viên chuyên trách xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo điểm b, khoản 1, mục II Thông tư này và được hưởng phụ cấp giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng theo hạng công ty, Kiểm soát viên chuyên trách hưởng phụ cấp chức vụ tương đương Trưởng phòng công ty;

d) Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng xếp lương theo chức danh tương ứng của bảng lương Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng theo hạng công ty được xếp;

đ) Chủ tịch Hội đồng thành viên chuyên trách, Chủ tịch công ty chuyên trách xếp lương theo chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị của bảng lương thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị theo hạng công ty được xếp;

e) Thành viên chuyên trách Hội đồng thành viên xếp lương theo chức danh thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị của bảng lương thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị theo hạng công ty được xếp;

Việc chuyển xếp lương đối với các chức danh quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e, khoản 1, mục II của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại:

- Thông tư số 01/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và công nhân, viên chức, nhân viên trong các công ty nhà nước;

- Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và viên chức giúp việc Hội đồng quản trị trong các công ty nhà nước theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP;

- Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng công ty nhà nước.

g) Căn cứ vào tiêu chuẩn xếp hạng quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC, công ty tiến hành xếp hạng trình Chủ sở hữu quyết định làm cơ sở xếp lương đối với các chức danh quy định tại điểm d, điểm đ và điểm e, khoản 1, mục II của Thông tư này. Riêng đối với công ty xếp hạng I thì chủ sở hữu phải đăng ký với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính trước khi ra quyết định; đối với công ty đủ điều kiện xếp hạng Tổng công ty đặc biệt hoặc Tổng công ty và tương đương thì có văn bản đề nghị chủ sở hữu gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;

h) Đối với người lao động làm việc ở khu vực khác chuyển đến làm việc tại công ty thì việc chuyển xếp lương thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, mục II Thông tư số 19/2000/TT-BLĐTBXH ngày 07 tháng 8 năm 2000 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn xếp lương đối với người lao động làm việc ở khu vực khác chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp nhà nước.

[...]