Thông tư 15/2000/TT-BCA(C11) hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ đăng ký, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ Công an ban hành

Số hiệu 15/2000/TT-BCA(C11)
Ngày ban hành 08/12/2000
Ngày có hiệu lực 23/12/2000
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công An
Người ký Lê Thế Tiệm
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

BỘ CÔNG AN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 15/2000/TT-BCA(C11)

Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2000

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ CÔNG AN SỐ 15/2000/TT-BCA (C11) NGÀY 08 THÁNG 12 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN VỀ THU, HỒ SƠ ĐĂNG KÝ,PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ

Thực hiện Nghị định số 36/CP ngày 29/5/1995 của Chính phủ về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị và Nghị định số 75/1998/NĐ-CP ngày 26/9/1998 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 36/CP. Bộ Công an hướng dẫn việc đăng ký phương tiện cơ giới đường bộ như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:

Các loại phương tiện cơ giới đường bộ bao gồm: ô tô, máy kéo, xe có kết cấu tương tự ô tô, xe công nông, mô tô, xe máy, xe lam, xích lô máy (sau đây gọi tắt là xe) của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước đang cư trú hoặc có trụ sở trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trước khi tham gia giao thông đều phải đăng ký và gắn biển số quốc gia theo quy định của Thông tư này.

Thông tư này không áp dụng đối với việc đăng ký, quản lý xe quân đội sử dụng vào mục đích quân sự.

2. Cơ quan đăng ký xe:

2.1. Phòng Cảnh sát giao thông công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đăng ký xe của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đang cư trú hoặc có trụ sở tại địa phương mình.

2.2. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt: đăng ký xe ô tô của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, cá nhân người nước ngoài đang công tác, học tập tại Hà Nội và xe của một số cơ quan Trung ương có trụ sở tại Hà Nội, xe của doanh nghiệp kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng (có danh mục kèm theo).

3. Trách nhiệm của chủ xe:

Chủ phương tiện cơ giới đường bộ (sau đây gọi tắt là chủ xe), người được uỷ quyền của chủ xe, khi đăng ký phải đưa xe đến cơ quan Cảnh sát giao thông và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của hồ sơ xe và xe xin đăng ký.

Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ đăng ký xe.

4. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe:

Cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra thực tế xe và hồ sơ đăng ký xe theo đúng quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan; chỉ được phép tiến hành đăng ký, cấp biển số xe khi có đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định.

Cơ quan tiến hành đăng ký xe có trách nhiệm phát hiện và xử lý theo quy định của pháp luật mọi hành vi giả mạo giấy tờ, hồ sơ xe và xe bất hợp pháp đến xin đăng ký.

5. Thời gian hoàn thành việc cấp các giấy tờ về đăng ký xe cho chủ xe:

Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo thủ tục quy định, cơ quan Cảnh sát giao thông phải cấp Giấy đăng ký xe (sau khi đã dán ép) hoặc hồ sơ sang tên di chuyển cho chủ xe.

Riêng thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thì thời hạn tối đa là không quá 7 ngày.

Đối với trường hợp đăng ký xe tạm thời thì cấp Giấy đăng ký xe và biển số xe ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

II. THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐĂNG KÝ XE

A- CÁC LOẠI GIẤY TỜ CỦA CHỦ XE KHI ĐẾN ĐĂNG KÝ XE

1. Đối với công dân Việt Nam:

- Xuất trình chứng minh nhân dân.

- Nếu không có chứng minh nhân dân hoặc có chứng minh nhân dân nhưng nơi thường trú không đúng với nơi thường trú hiện tại thì xuất trình một trong những giấy tờ khác thay cho chứng minh nhân dân.

+ Hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú có thời hạn.

+ Bản sao quyết định điều động, tiếp nhận công tác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu chưa có sổ hộ khẩu).

+ Giấy giới thiệu của đơn vị công tác kèm theo giấy chứng minh Quân nhân hoặc giấy chứng nhận Công an nhân dân, nếu chủ xe là người thuộc lực lượng vũ trang.

[...]