BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
134/2008/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 31 tháng 12 năm 2008
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THUẾ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI KINH
DOANH TẠI VIỆT NAM HOẶC CÓ THU NHẬP TẠI VIỆT NAM
Căn cứ các Luật, Pháp
lệnh về thuế, phí và lệ phí hiện hành của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam và các Nghị định của Chính phủ qui định chi tiết thi hành các Luật, pháp
lệnh thuế, phí và lệ phí;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008; Nghị định số
123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một
số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008; Nghị
định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định về
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam như
sau:
A. PHẠM VI
ÁP DỤNG
I. ĐỐI
TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Thông tư này áp
dụng đối với
Hướng dẫn tại Thông
tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ đối tượng nêu tại Mục II Phần A
Thông tư này):
- Tổ chức nước ngoài
kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc
không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước
ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ
sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa họ với tổ chức, cá nhân Việt Nam.
- Tổ chức nước ngoài
kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc
không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu phụ nước
ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp
đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa họ với Nhà thầu nước ngoài để thực hiện một
phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
2. Người
nộp thuế
Người nộp thuế theo
hướng dẫn tại Thông tư này bao gồm:
2.1. Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đảm bảo các điều kiện quy định tại Điểm 1 Mục II
Phần B Thông tư này, kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, kể
cả tại các vùng lãnh hải của Việt Nam, các vùng ở ngoài và gắn liền với lãnh
hải Việt Nam và phù hợp với luật pháp Việt Nam, luật pháp quốc tế, Việt Nam có
chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên ở đáy biển,
lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên. Việc kinh doanh được tiến hành trên
cơ sở hợp đồng nhà thầu với với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá
nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng
nhà thầu phụ.
Việc xác định Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc
là đối tượng cư trú tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trong trường hợp Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết
có quy định khác về cơ sở thường trú, đối tượng cư trú thì thực hiện theo quy
định của Hiệp định đó.
2.2. Tổ chức được
thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo
pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh mua dịch vụ,
dịch vụ gắn với hàng hoá, hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở
hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ (sau đây gọi chung là Bên Việt
Nam) bao gồm:
- Các tổ chức kinh
doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là
Luật Doanh nghiệp), Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật Đầu tư) và
Luật Hợp tác xã;
- Các tổ chức kinh tế
của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
- Nhà thầu dầu khí
hoạt động theo Luật Dầu khí;
- Chi nhánh của Công
ty nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
- Tổ chức nước ngoài
hoặc đại diện của tổ chức nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
- Văn phòng bán vé,
đại lý tại Việt Nam của Hãng hàng không nước ngoài có quyền vận chuyển đi, đến
Việt Nam, trực tiếp vận chuyển hoặc liên danh;
- Tổ chức, cá nhân
kinh doanh dịch vụ vận tải biển của hãng vận tải biển nước ngoài; đại lý tại
Việt Nam của Hãng giao nhận kho vận, hãng chuyển phát nước ngoài;
- Công ty chứng
khoán, tổ chức phát hành chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng thương mại
nơi quỹ đầu tư chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài mở tài khoản đầu tư chứng
khoán;
- Các tổ chức khác ở
Việt Nam;
- Các cá nhân sản
xuất kinh doanh tại Việt Nam.
Người nộp thuế theo
hướng dẫn tại Điểm 2.2 Mục I Phần A Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ số
thuế GTGT, thuế TNDN hướng dẫn tại Mục III Phần B Thông tư này trước khi thanh
toán cho Nhà thầu nước ngoài.
3. Các loại thuế áp
dụng
3.1. Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế
giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại
Thông tư này.
3.2. Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa
vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo
pháp luật về thuế TNCN.
3.3. Đối với các loại
thuế, phí và lệ phí khác, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực
hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành.
II. ĐỐI
TƯỢNG KHÔNG ÁP DỤNG
Hướng dẫn tại Thông
tư này không áp dụng đối với:
1. Tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt nam theo qui định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí,
Luật Tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức, cá nhân
nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hoá cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm
theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:
- Giao hàng tại cửa
khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến
việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi
trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ
cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam.
- Giao hàng tại cửa
khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến
hàng hoá cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách
nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa
khẩu Việt Nam.
3. Tổ
chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng
ngoài Việt Nam.
Ví dụ:
Công ty H của
Hongkong cung cấp dịch vụ thu xếp hàng hoá tại cảng ở Hongkong cho đội tàu vận
tải quốc tế của Công ty A ở Việt Nam. Công ty A phải trả cho Công ty H phí dịch
vụ thu xếp hàng hoá tại cảng ở Hongkong.
Trong trường hợp này,
dịch vụ thu xếp hàng hoá tại cảng Hongkong là dịch vụ được cung cấp và tiêu
dùng tại Hongkong nên không thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam.
4. Tổ chức, cá nhân
nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà
các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:
- Sửa chữa phương
tiện vận tải (tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển), máy móc,
thiết bị (kể cả đường cáp biển, thiết bị truyền dẫn), có bao gồm hoặc không bao
gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo;
- Quảng cáo, tiếp
thị;
- Xúc tiến đầu tư và
thương mại;
- Môi giới bán hàng
hóa;
- Đào tạo;
- Chia cước (cước
thanh toán) dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế theo quy định của Pháp lệnh
Bưu chính, viễn thông giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực
hiện ở ngoài Việt Nam; Dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của
nước ngoài.
III. CÁC
KHÁI NIỆM SỬ DỤNG TRONG THÔNG TƯ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Hợp đồng nhà
thầu" là hợp đồng, thoả thuận hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài và Bên
Việt Nam.
2. "Hợp đồng nhà
thầu phụ" là hợp đồng, thoả thuận hoặc cam kết giữa Nhà thầu phụ và Nhà
thầu nước ngoài.
Nhà thầu phụ gồm Nhà
thầu phụ nước ngoài và Nhà thầu phụ Việt Nam.
B. CĂN CỨ
VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
I. ĐỐI
TƯỢNG CHỊU THUẾ GTGT VÀ THU NHẬP CHỊU THUẾ TNDN
1. Đối tượng chịu
thuế GTGT
1.1. Dịch vụ hoặc
dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà
thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ dịch
vụ quy định tại Mục II Phần A Thông tư này), bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch
vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;
- Dịch vụ hoặc dịch
vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.
1.2.
Trường hợp hàng hoá được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận
hàng hoá nằm trong lãnh thổ Việt Nam (kể cả các vùng lãnh hải Việt Nam, các
vùng ở ngoài và gắn liền với lãnh hải Việt Nam mà theo luật pháp Việt Nam và
phù hợp với luật pháp quốc tế, Việt Nam có chủ quyền đối với việc thăm dò và
khai thác tài nguyên thiên nhiên ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối
nước ở trên); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại
Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác
đi kèm với việc cung cấp hàng hoá, kể cả
trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị
của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hoá chỉ phải chịu thuế GTGT
khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được
giá trị hàng hoá và giá trị dịch vụ đi kèm thì thuế GTGT được tính chung cho cả
hợp đồng.
Ví dụ:
Doanh nghiệp A ở Việt
Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết bị cho Dự án Nhà máy xi măng với
Doanh nghiệp B ở nước ngoài. Tổng giá trị Hợp đồng là 100 triệu USD, bao gồm
giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD (trong đó có thiết bị thuộc diện chịu
thuế GTGT với thuế suất 10%), giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp
đặt, bảo hành, bảo dưỡng là 20 triệu USD.
Khi nhập khẩu dây
chuyền máy móc thiết bị, Doanh nghiệp A là người nhập khẩu thực hiện nộp thuế
GTGT khâu nhập khẩu đối với giá trị thiết bị nhập khẩu thuộc diện chịu thuế
GTGT.
Việc xác định nghĩa
vụ thuế GTGT của Công ty B đối với giá trị hợp đồng ký với doanh nghiệp A như
sau:
- Thuế GTGT được tính
trên giá trị dịch vụ (20 triệu USD), không tính trên giá trị dây chuyền máy móc
thiết bị nhập khẩu.
- Trường hợp Hợp đồng
không tách riêng được giá trị dây chuyền máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ
thì thuế GTGT được tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng (100 triệu USD).
2. Thu
nhập chịu thuế TNDN
2.1. Thu nhập của Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài phát sinh từ hoạt động cung cấp dịch
vụ, dịch vụ gắn với hàng hoá tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp
đồng nhà thầu phụ (trừ hàng hoá, dịch vụ quy định tại Mục II Phần A Thông tư
này).
2.2.
Trường hợp hàng hoá được cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hoá nằm
trong lãnh thổ Việt Nam (kể cả các vùng lãnh hải Việt Nam, các vùng ở ngoài và
gắn liền với lãnh hải Việt Nam mà theo luật pháp Việt Nam và phù hợp với luật
pháp quốc tế, Việt Nam có chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài
nguyên thiên nhiên ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ tiến
hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các
dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hoá, kể cả trường hợp việc cung cấp
các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng
hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài là toàn bộ giá trị hàng hoá, dịch vụ.
Ví dụ:
Công ty A ở Việt Nam
ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết bị cho Dự án Nhà máy xi măng với Công
ty B ở nước ngoài. Tổng giá trị Hợp đồng là 100 triệu USD (không bao gồm thuế
GTGT), bao gồm giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD, giá trị dịch vụ hướng
dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng là 20 triệu USD.
Nghĩa vụ thuế TNDN
của Công ty B đối với Giá trị hợp đồng được xác định như sau:
- Thuế TNDN được tính
riêng đối với giá trị dây chuyền máy móc thiết bị nhập khẩu (80 triệu USD) và
tính riêng đối với giá trị dịch vụ (20 triệu USD) theo từng tỷ lệ thuế TNDN
theo quy định.
- Trường hợp Hợp đồng
không tách riêng được giá trị dây chuyền máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ
thì tính thuế TNDN trên tổng giá trị hợp đồng (100 triệu USD) với tỷ lệ thuế
TNDN theo quy định.
2.3. Thu
nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là
các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà
thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp cung cấp dịch vụ quy định tại Mục
II, phần A Thông tư này), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh
doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
- Thu nhập từ tiền
bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử
dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ (bao gồm: các khoản
tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác
phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ).
“Quyền tác giả, quyền
chủ sở hữu tác phẩm”, “Quyền sở hữu công nghiệp”, "Chuyển giao công
nghệ" qui định tại Bộ luật Dân sự nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Thu nhập từ chuyển
nhượng, thanh lý tài sản.
- Thu nhập
từ Lãi tiền vay: là thu nhập của Bên cho vay từ các khoản cho vay dưới bất kỳ
dạng nào mà khoản vay đó có hay không được đảm bảo bằng thế chấp, người cho vay
có hay không được quyền hưởng lợi tức của người đi vay; thu nhập từ lãi tiền
gửi (trừ lãi tiền gửi của các cá nhân người nước ngoài và lãi tiền gửi phát
sinh từ tài khoản tiền gửi để duy trì hoạt động tại Việt Nam của cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ
tại Việt Nam), kể cả các khoản thưởng đi kèm lãi tiền gửi (nếu có); thu nhập từ
lãi trả chậm theo qui định của các hợp đồng.
Lãi tiền vay bao gồm
cả các khoản phí mà Bên Việt Nam phải trả theo qui định của hợp đồng vay.
- Thu nhập từ đầu tư
chứng khoán.
- Tiền phạt, tiền bồi
thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng.
- Các khoản thu nhập
khác theo quy định của pháp luật.
II. NỘP
THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ, NỘP THUẾ TNDN TRÊN CƠ SỞ KÊ KHAI DOANH
THU, CHI PHÍ ĐỂ XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ TNDN
1. Đối tượng và điều
kiện áp dụng
Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục II Phần B Thông tư này
nếu đáp ứng các điều kiện:
(i) Có cơ sở thường
trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
(ii) Thời hạn kinh
doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày
trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
(iii) Áp dụng chế độ
kế toán Việt Nam.
Bên Việt Nam ký hợp
đồng với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ
nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế về việc Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định
thu nhập tính thuế TNDN trong phạm vi 20 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng.
2. Thuế giá trị gia
tăng
Thực hiện theo quy
định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Thực hiện theo quy
định của Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế theo hướng dẫn tại Mục
II Phần B Thông tư này, nếu tiếp tục ký hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà
thầu phụ khác tại Việt Nam khi chưa kết thúc hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng
nhà thầu phụ cũ thì tiếp tục khai, nộp thuế như hướng dẫn tại Mục II phần B
Thông tư này.
Trường hợp việc ký
kết, thực hiện hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ mới vào thời điểm
hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ đã kết thúc, nếu đáp ứng được điều
kiện quy định tại Điểm 1 Mục II Phần B Thông tư này, Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế cho hợp đồng mới theo hướng dẫn tại
Mục II Phần B Thông tư này.
Trường hợp cùng một
thời điểm mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nhiều hợp
đồng, nếu có một hợp đồng đủ điều kiện để Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục II Phần B Thông tư này thì các hợp
đồng khác (kể cả những hợp đồng không đủ điều kiện) cũng phải thực hiện nộp
thuế theo hướng dẫn tại Mục II Phần B Thông tư này.
III. NỘP
THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP TÍNH TRỰC TIẾP TRÊN GTGT, NỘP THUẾ TNDN THEO TỶ LỆ %
TÍNH TRÊN DOANH THU
1. Đối tượng và điều
kiện áp dụng
Bên Việt Nam nộp thay
thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn
tại Điểm 2, Điểm 3 Mục III Phần B Thông tư này nếu Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điểm 1 Mục
II Phần B Thông tư này.
Bên Việt Nam có trách
nhiệm đăng ký thuế với cơ quan thuế để thực hiện nộp thay thuế cho Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong phạm vi 20 ngày làm việc kể từ khi ký
hợp đồng.
2. Thuế giá trị gia
tăng
Căn cứ tính thuế là
giá trị gia tăng của dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa chịu thuế GTGT và thuế
suất thuế GTGT.
Số thuế GTGT
phải nộp
|
=
|
Giá trị gia
tăng
|
x
|
Thuế
suất thuế GTGT
|
2.1. Giá trị gia tăng
Giá trị gia tăng của
dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa chịu thuế GTGT được xác định bằng doanh thu
tính thuế GTGT nhân tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
2.1.1
Doanh thu tính thuế GTGT:
a) Doanh
thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, chưa trừ các khoản thuế phải nộp mà
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, kể cả các khoản chi phí
do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
b) Xác định doanh thu
tính thuế GTGT đối với một số trường hợp cụ thể:
b1) Trường hợp theo
thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế GTGT phải nộp
thì doanh thu tính thuế GTGT phải được quy đổi thành doanh thu có thuế GTGT và được
xác định theo công thức sau:
Doanh
thu tính thuế GTGT
|
=
|
Doanh
thu chưa bao gồm thuế GTGT
|
1 - Tỷ
lệ % GTGT trên doanh thu x thuế suất thuế GTGT
|
Ví dụ:
Nhà thầu nước ngoài A
cung cấp cho Bên Việt Nam dịch vụ giám sát khối lượng xây dựng nhà máy xi măng
Z, giá hợp đồng chưa bao gồm thuế là 300.000 USD. Ngoài ra, Bên Việt Nam thu
xếp chỗ ở và làm việc cho nhân viên quản lý của Nhà thầu nước ngoài với giá trị
là 40.000 USD. Theo Hợp đồng, Bên Việt Nam chịu trách nhiệm trả thuế GTGT thay
cho nhà thầu nước ngoài. Việc xác định doanh thu chịu thuế GTGT nhà thầu nước
ngoài như sau:
Xác định doanh thu
chịu thuế:
Doanh
thu chịu thuế GTGT
|
=
|
300.000
+ 40.000
|
=
|
357.894,73
USD
|
(1- 50%
x10%)
|
b2) Trường hợp Nhà
thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước
ngoài thực hiện nộp thuế theo Mục II Phần B Thông tư này để giao bớt một phần
giá trị công việc được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam thì
doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công
việc, giá trị máy móc thiết bị do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước
ngoài thực hiện.
Nhà thầu phụ Việt
Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện khai, nộp thuế theo hướng dẫn tại Điểm
2, Điểm 3 Mục II Phần B Thông tư này.
Quy định này không áp
dụng trong trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại
Việt Nam để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ việc thực hiện Hợp đồng nhà thầu.
Ví dụ:
Nhà thầu nước ngoài A
ký hợp đồng xây dựng nhà máy xi măng Z với Bên Việt Nam với tổng giá trị hợp
đồng là 10 triệu USD (giá đã bao gồm thuế GTGT), theo hợp đồng Nhà thầu nước
ngoài A sẽ giao bớt phần giá trị xây lắp (được quy định tại Hợp đồng nhà thầu
ký với Bên Việt Nam) cho Nhà thầu phụ Việt Nam B với giá trị là 01 triệu USD.
Doanh thu tính thuế
GTGT của Nhà thầu nước ngoài A trong trường hợp này được xác định như sau:
Doanh
thu tính thuế GTGT
|
=
|
10 triệu
USD – 1 triệu USD
|
=
|
9 triệu
USD
|
b3) Trường hợp Nhà
thầu phụ là Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo Mục III Phần B
Thông tư này thì doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài là toàn bộ
doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được theo hợp đồng ký với Bên Việt Nam. Nhà
thầu phụ nước ngoài không phải nộp thuế GTGT trên phần giá trị công việc nhà
thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại Hợp đồng nhà thầu phụ ký với
Nhà thầu nước ngoài.
b4) Đối với dịch vụ
giao nhận, kho vận quốc tế, doanh thu tính thuế GTGT không bao gồm cước vận
chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận chuyển (hàng không, đường biển).
b5) Đối với dịch vụ
chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài, doanh thu tính thuế GTGT là toàn
bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được.
2.1.2. Tỷ lệ GTGT:
a) Tỷ lệ GTGT tính
trên doanh thu tính thuế đối với một số ngành kinh doanh như sau:
STT
|
Ngành
kinh doanh
|
Tỷ lệ
(%) GTGT tính trên doanh thu tính thuế
|
1
|
Dịch vụ, cho thuê
máy móc thiết bị, bảo hiểm
|
50
|
2
|
a) Xây dựng, lắp
đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây
dựng
b) Xây dựng, lắp
đặt không bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình
xây dựng
|
30
50
|
3
|
Vận tải, sản xuất,
kinh doanh khác
|
30
|
b) Xác định tỷ lệ giá
trị gia tăng tính trên doanh thu tính thuế GTGT đối với một số trường hợp cụ
thể như sau:
b1) Đối
với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh
doanh khác nhau hoặc một phần giá trị hợp đồng không thuộc diện chịu thuế GTGT,
việc áp dụng tỷ lệ giá trị gia tăng tính trên doanh thu tính thuế GTGT khi xác
định số thuế GTGT phải nộp căn cứ vào doanh thu tính thuế GTGT đối với từng
hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện
theo qui định tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Trường hợp không
tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ GTGT cao
nhất đối với ngành nghề kinh doanh và mức thuế suất cao nhất cho toàn bộ giá
trị hợp đồng.
b2) Đối
với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ hướng dẫn lắp
đặt, đào tạo, vận hành, chạy thử, nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị
và giá trị các dịch vụ khi xác định số thuế GTGT phải nộp áp dụng tỷ lệ GTGT
của từng phần giá trị hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không tách riêng được
giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ giá trị gia
tăng trên doanh thu tính thuế là 30%.
Ví dụ:
Nhà thầu H của Hàn
Quốc không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam thực hiện hợp đồng ký với doanh
nghiệp B ở Việt Nam về việc cung cấp dây chuyền máy móc, thiết bị kèm theo dịch
vụ lắp đặt, vận hành chạy thử với giá trị là 10.000.000 USD. Tại hợp đồng không
tách riêng được phần giá trị máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ lắp đặt, vận
hành chạy thử thì tỷ lệ thuế GTGT áp dụng là 30%.
b3) Doanh thu tính
thuế GTGT đối với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là
toàn bộ tiền cho thuê. Trường hợp doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị, phương
tiện vận tải bao gồm các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như bảo hiểm
phương tiện, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm, người điều khiển phương tiện, máy
móc và chi phí vận chuyển máy móc thiết bị từ nước ngoài đến Việt Nam thì doanh
thu tính thuế GTGT không bao gồm các khoản chi phí này nếu có chứng từ thực tế
chứng minh.
2.2. Thuế
suất thuế GTGT
Thuế suất thuế GTGT
đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT là thuế suất quy định tại Luật thuế
GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính
trực tiếp trên GTGT, như quy định tại Điểm 1 Mục III Phần B Thông tư này, không
được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng
nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (bao gồm cả thuế GTGT đối với hợp đồng thầu phụ
mà nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện).
3. Thuế
thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ tính thuế là
doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Số thuế
TNDN phải nộp
|
=
|
Doanh
thu tính thuế TNDN
|
x
|
Tỷ lệ
thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
3.1. Doanh thu tính
thuế TNDN:
a) Doanh
thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế
TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT, chưa trừ các khoản thuế phải
nộp (nếu có) mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được. Doanh
thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả
thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
b) Xác định doanh thu
tính thuế TNDN đối với một số trường hợp cụ thể:
b1) Trường hợp, theo
thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế TNDN phải nộp
thì doanh thu tính thuế TNDN được xác định theo công thức sau:
Doanh
thu tính thuế TNDN
|
=
|
Doanh
thu không bao gồm thuế TNDN
|
1 - Tỷ
lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
Ví dụ:
Nhà thầu nước ngoài A
cung cấp cho Bên Việt Nam dịch vụ giám sát khối lượng xây dựng nhà máy xi măng
Z, giá hợp đồng chưa bao gồm thuế là 300.000 USD. Ngoài ra, Bên Việt Nam thu
xếp chỗ ở và làm việc cho nhân viên quản lý của Nhà thầu nước ngoài với giá trị
là 23.000 USD. Theo Hợp đồng, Bên Việt Nam chịu trách nhiệm trả thuế TNDN, thuế
GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài. Việc xác định số thuế TNDN nhà thầu nước
ngoài phải nộp như sau:
Xác định doanh thu
tính thuế:
Doanh
thu tính thuế TNDN
|
=
|
300.000
+ 23.000
|
=
|
340.000,00
USD
|
(1-
0,05)
|
b2) Trường
hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ
nước ngoài thực hiện nộp thuế theo Mục II Phần B Thông tư này để giao bớt một phần
giá trị công việc được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam thì
doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công
việc, giá trị máy móc, thiết bị do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước
ngoài thực hiện.
Nhà thầu phụ Việt
Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện khai, nộp thuế theo hướng dẫn tại Điểm
2, Điểm 3 Mục II Phần B Thông tư này.
Quy định này không áp
dụng trong trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại
Việt Nam để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ việc thực hiện Hợp đồng nhà thầu.
Ví dụ:
Nhà thầu nước ngoài A
ký hợp đồng xây dựng nhà máy xi măng Z với Bên Việt Nam với tổng giá trị hợp
đồng (chưa có thuế GTGT) là 10 triệu USD, theo hợp đồng Nhà thầu nước ngoài A
sẽ giao bớt phần giá trị xây lắp (được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với
Bên Việt Nam) cho Nhà thầu phụ Việt Nam B với giá trị là 1 triệu USD.
Doanh thu tính thuế
TNDN của Nhà thầu nước ngoài A trong trường hợp này được xác định như sau:
Doanh
thu tính thuế TNDN
|
=
|
10 triệu
USD – 1 triệu USD
|
=
|
9 triệu
USD
|
b3) Trường hợp Nhà
thầu phụ là Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp theo Mục III Phần B Thông tư
này thì doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài là toàn bộ doanh thu
Nhà thầu nước ngoài nhận được theo hợp đồng ký với Bên Việt Nam. Nhà thầu phụ
nước ngoài không phải nộp thuế TNDN trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ
nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu
nước ngoài.
b4) Doanh thu tính
thuế TNDN đối với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là
toàn bộ tiền cho thuê. Trường hợp doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị, phương
tiện vận tải bao gồm các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như bảo hiểm
phương tiện, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm, người điều khiển phương tiện, máy
móc và chi phí vận chuyển máy móc thiết bị từ nước ngoài đến Việt Nam thì doanh
thu tính thuế TNDN không bao gồm các khoản chi phí này nếu có chứng từ thực tế
chứng minh.
b5) Doanh thu tính
thuế TNDN của hãng hàng không nước ngoài là doanh thu bán vé hành khách, vận
đơn hàng không và các khoản thu khác (trừ những khoản thu hộ Nhà nước hoặc tổ
chức theo quy định của pháp luật) tại Việt Nam cho việc vận chuyển hành khách,
hàng hóa và đối tượng vận chuyển khác được thực hiện trên các chuyến bay của
chính hãng hàng không hoặc liên danh.
Ví dụ:
Hãng hàng không nước
ngoài A trong quý I năm 2009 phát sinh doanh số là 100.000 USD, trong đó doanh
số bán vé hành khách là 85.000 USD, doanh số bán vận đơn hàng hoá là 10.000 USD
và doanh số bán MCO (chứng từ có giá) là 5.000 USD; đồng thời phát sinh khoản
thu hộ Nhà nước (lệ phí sân bay) 1.000 USD, chi hoàn do khách trả lại vé 2.000
USD.
Doanh thu tính thuế
TNDN quý I/2009 của Hãng hàng không nước ngoài A được xác định như sau:
Doanh thu tính thuế
TNDN = 100.000 – (1.000 + 2.000) = 97.000 USD
Văn phòng bán vé, đại
lý tại Việt Nam của Hãng hàng không nước ngoài thực hiện khai thuế TNDN theo
mẫu Tờ khai ban hành kèm theo Thông tư này và thực hiện nộp số thuế đã khai vào
ngân sách Nhà nước.
b6) Doanh thu tính
thuế TNDN của hãng vận tải biển nước ngoài là toàn bộ tiền cước thu được từ
hoạt động vận chuyển hành khách, vận chuyển hàng hoá và các khoản phụ thu khác
mà hãng vận tải biển được hưởng từ cảng xếp hàng của Việt Nam đến cảng cuối
cùng bốc dỡ hàng hoá đó (bao gồm cả tiền cước của các lô hàng phải chuyển tải
qua các cảng trung gian) và/hoặc tiền cước thu được do vận chuyển hàng hoá giữa
các cảng Việt Nam.
Tiền cước vận chuyển
làm căn cứ tính thuế TNDN không bao gồm tiền cước đã tính thuế TNDN tại cảng
Việt Nam đối với chủ tàu nước ngoài và tiền cước trả cho doanh nghiệp vận tải
Việt Nam do đã tham gia vận chuyển hàng từ Cảng Việt Nam đến một cảng trung
gian.
Ví dụ:
Công ty A thực hiện
làm đại lý cho Hãng vận tải biển X của nước ngoài. Theo hợp đồng đại lý vận
tải, Công ty A thay mặt Hãng X nhận hàng vận chuyển ra nước ngoài, phát hành
vận đơn, thu tiền cước vận chuyển...
Doanh nghiệp B của
Việt Nam thuê Hãng X (qua Công ty A) vận chuyển hàng từ Việt Nam sang Mỹ với số
tiền vận chuyển là 100.000 USD.
Công ty A đã thuê tàu
biển của doanh nghiệp Việt Nam hoặc tàu biển nước ngoài chở hàng từ Việt Nam
sang Singapore với tiền cước vận chuyển là 20.000 USD và từ Singapore hàng sẽ
được vận chuyển tiếp sang Mỹ bằng tàu của Hãng X.
Doanh thu chịu thuế
TNDN của Hãng vận tải biển X của nước ngoài được xác định như sau:
Doanh thu chịu thuế
TNDN = 100.000 – 20.000 = 80.000 USD
b7) Đối với dịch vụ giao
nhận, kho vận quốc tế, doanh thu tính thuế TNDN không bao gồm cước vận chuyển
quốc tế phải trả cho hãng vận chuyển (hàng không, đường biển).
b8) Đối với dịch vụ
chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài, doanh thu tính thuế TNDN là toàn
bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được.
b9/ Đối với tái bảo
hiểm, doanh thu tính thuế TNDN là số tiền phí nhượng tái bảo hiểm ra nước
ngoài.
b10/ Đối
với chuyển nhượng chứng khoán, doanh thu tính thuế TNDN được xác định như sau:
+ Đối với chuyển
nhượng chứng khoán (trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế) là tổng doanh thu bán
chứng khoán tại thời điểm chuyển nhượng;
+ Đối với lãi trái
phiếu (trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế) là tổng doanh thu bán trái phiếu
(bao gồm mệnh giá ghi trên trái phiếu và số lãi trái phiếu nhận được) tại thời điểm
nhận lãi.
b11/ Lãi
tiền vay của hợp đồng vay vốn nước ngoài ký trước ngày 01/01/1999 không thuộc
đối tượng chịu thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.
+ Đối với trường hợp
việc gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ không làm thay đổi nội dung về lãi
suất, điều kiện thanh toán đã thoả thuận tại Hợp đồng vay vốn và thời gian gia
hạn nợ vay ngắn hạn tối đa bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng không quá
12 tháng, thời gian gia hạn nợ vay trung hạn, dài hạn tối đa bằng ½ thời hạn cho
vay đã thoả thuận trong Hợp đồng vay vốn thì lãi tiền vay không thuộc đối tượng
chịu thuế TNDN.
+ Đối với trường hợp
ký hợp đồng vay vốn mới nhưng tại hợp đồng vay qui định các điều kiện về lãi
suất, điều kiện thanh toán thuận lợi hơn so với hợp đồng vay vốn cũ được ký
trước 01/01/1999, việc cho vay để thay thế khoản vay cũ, không thay đổi bên cho
vay, thời hạn vay và các điều kiện khác của hợp đồng thì lãi tiền vay không
thuộc đối tượng chịu thuế TNDN.
+ Đối với trường hợp
việc gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ không làm thay đổi nội dung về lãi
suất, điều kiện thanh toán đã thoả thuận tại Hợp đồng vay vốn nhưng thời gian
gia hạn nợ vượt quá thời hạn gia hạn tối đa nêu trên thì khoản lãi tiền vay
phát sinh kể từ khi hết thời hạn gia hạn tối đa nêu trên thuộc đối tượng chịu
thuế TNDN.
+ Đối với các trường
hợp điều chỉnh hợp đồng vay vốn kèm theo sự thay đổi các nội dung chính của hợp
đồng như: lãi suất, phương thức cho vay, điều kiện thanh toán, thời hạn cho vay
thì các khoản lãi tiền vay phát sinh kể từ khi hết hiệu lực của Hợp đồng vay
vốn gốc thuộc diện chịu thuế TNDN.
3.2. Tỷ lệ (%) thuế
TNDN tính trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế
TNDN tính trên doanh thu tính thuế
STT
|
Ngành
kinh doanh
|
Tỷ lệ
(%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
1
|
Thương mại: phân
phối, cung cấp hàng hoá, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch
vụ tại Việt Nam
|
1
|
2
|
Dịch vụ, cho thuê
máy móc thiết bị, bảo hiểm
|
5
|
3
|
Xây dựng
|
2
|
4
|
Hoạt động sản xuất,
kinh doanh khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng
không)
|
2
|
5
|
Cho thuê tàu bay,
động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển
|
2
|
6
|
Tái bảo hiểm
|
2
|
7
|
Chuyển nhượng chứng
khoán
|
0,1
|
8
|
Lãi tiền vay
|
10
|
9
|
Thu nhập bản quyền
|
10
|
b) Tỷ lệ (%) thuế
TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
b1) Đối với các hợp
đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác
nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế khi xác định
số thuế TNDN phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt
động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo
qui định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động
kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế
TNDN cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng.
b2) Đối
với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ hướng dẫn lắp
đặt, đào tạo, vận hành, chạy thử, nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị
và giá trị các dịch vụ thì tính thuế theo tỷ lệ thuế riêng của từng phần giá
trị hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc
thiết bị và giá trị các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN trên doanh thu tính
thuế là 2%.
Ví dụ:
Nhà thầu nước ngoài A
ký hợp đồng với Bên Việt Nam để xây dựng một nhà máy điện F với giá trị là 70
triệu USD. Giá trị hợp đồng bao gồm:
+ Giá trị máy móc,
thiết bị cung cấp cho công trình: 50 triệu USD
+ Giá trị thiết kế
dây chuyền công nghệ, thiết kế khác: 5 triệu USD
+ Giá trị nhà xưởng,
hệ thống phụ trợ khác, xây dựng, lắp đặt:10,5 triệu USD
+ Giá trị dịch vụ
giám sát, hướng dẫn lắp đặt: 3 triệu USD
+ Giá trị dịch vụ đào
tạo kỹ thuật, vận hành thử: 1,5 triệu USD.
Trong trường hợp tách
riêng được phần giá trị máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ này việc áp dụng tỷ
lệ thuế TNDN như sau: đối với giá trị máy móc, thiết bị áp dụng tỷ lệ đối với
ngành thương mại; đối với giá trị dịch vụ thiết kế, giám sát lắp đặt, đào tạo,
vận hành thử áp dụng tỷ lệ đối với ngành dịch vụ; giá trị công việc xây dựng, lắp
đặt (10,5 triệu USD) áp dụng tỷ lệ thuế đối với ngành xây dựng.
Trường hợp không tách
riêng được thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng (70
triệu USD).
4. Khai thuế, nộp
thuế đối với trường hợp Nhà thầu nước ngoài liên danh nhiều bên, liên danh với
các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở
hợp đồng thầu
- Trường hợp các bên
liên danh thành lập ra Ban điều hành liên danh, Ban điều hành thực hiện hạch
toán kế toán, có tài khoản tại ngân hàng và chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn;
hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch toán
chung và chia lợi nhuận cho các bên thì Ban điều hành liên danh, hoặc tổ chức
kinh tế Việt Nam, có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán thuế GTGT, thuế
TNDN theo quy định trên toàn bộ doanh thu thực hiện Hợp đồng nhà thầu.
- Trường hợp các bên
tham gia liên danh theo phương thức chia doanh thu, chia sản phẩm, hoặc cùng
nhau liên danh nhận thầu công việc nhưng mỗi bên tham gia liên danh thực hiện
một phần công việc riêng biệt, các bên tự xác định phần doanh thu thu được của
mình thì mỗi bên có thể thực hiện nộp thuế như hướng dẫn tại phần B Thông tư này.
C. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng từ 01/01/2009,
thay thế cho Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 của Bộ Tài chính hướng
dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp
nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam, Thông tư số 16/1999/TT-BTC ngày 04/02/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện thuế cước đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hoá bằng tàu biển
của các hãng vận tải nước ngoài vào Việt Nam khai thác vận tải.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời
về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
-
VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP QH, VP Chủ tịch nước;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- Viện kiểm sát NDTC; Toà án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- UBND, Sở TC các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT; TCT (VT, CS).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|