Luật Đất đai 2024

Luật dầu khí sửa đổi 2008

Số hiệu 10/2008/QH12
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 03/06/2008
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Luật
Người ký Nguyễn Phú Trọng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

Luật số: 10/2008/QH12

Hà Nội, ngày 03 tháng 06 năm 2008

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DẦU KHÍ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10,

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:

1. Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Dầu khí gồm dầu thô, khí thiên nhiên và hydrocarbon ở thể khí, lỏng, rắn hoặc nửa rắn trong trạng thái tự nhiên, kể cả khí than, sulphur và các chất tương tự khác kèm theo hydrocarbon nhưng không bao gồm than, đá phiến sét, bitum hoặc các khoáng sản khác có thể chiết xuất được dầu.”

2. Khoản 12 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“12. Dự án khuyến khích đầu tư dầu khí là dự án tiến hành các hoạt động dầu khí tại vùng nước sâu, xa bờ, khu vực có điều kiện địa lý đặc biệt khó khăn, địa chất phức tạp và các khu vực khác theo danh mục các lô do Thủ tướng Chính phủ quyết định; dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác khí than.”

3. Bổ sung khoản 13 Điều 3 như sau:

“13. Khí than là hydrocarbon, thành phần chính là methane ở thể khí hoặc lỏng, được chứa trong các vỉa than hoặc trong các vỉa chứa lân cận.”

4. Bổ sung khoản 14 Điều 3 như sau:

“14. Công trình cố định là công trình được xây dựng, lắp đặt cố định và sử dụng để phục vụ hoạt động dầu khí.”

5. Bổ sung khoản 15 Điều 3 như sau:

“15. Thiết bị là tổ hợp các linh kiện cơ khí, điện, điện tử và các linh kiện cấu thành khác được lắp đặt, sử dụng để phục vụ hoạt động dầu khí.”

6. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8.

Diện tích tìm kiếm, thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí được xác định trên cơ sở các lô do Thủ tướng Chính phủ quyết định.”

7. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 13.

Trong quá trình tiến hành hoạt động dầu khí, sau khi kết thúc từng công đoạn hoặc từng giai đoạn hoặc kết thúc hợp đồng dầu khí, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí không còn sử dụng và phục hồi môi trường theo quy định của pháp Luật.

8. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 14.

Tập đoàn dầu khí Việt Nam – Công ty mẹ, tên giao dịch quốc tế là VIETNAM OIL AND GAS GROUP, gọi tắt là PETROVIETNAM, viết tắt là PVN (sau đây gọi là Tập đoàn dầu khí Việt Nam) là công ty nhà nước được tiến hành các hoạt động dầu khí và ký kết hợp đồng dầu khí với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí theo quy định của pháp Luật.”

9. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 17.

1. Thời hạn hợp đồng dầu khí không quá hai mươi lăm năm, trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá năm năm.

Đối với các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí và dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác khí thiên nhiên, thời hạn hợp đồng dầu khí không quá ba mươi năm, trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá bảy năm.

2. Thời hạn hợp đồng dầu khí có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá năm năm; thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá hai năm.

Trong trường hợp đặc biệt, việc cho phép tiếp tục kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc thời hạn hợp đồng dầu khí do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Sau khi tuyên bố phát hiện thương mại nhưng chưa có thị trường tiêu thụ và chưa có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, Nhà thầu được giữ lại diện tích phát hiện khí. Thời hạn được giữ lại diện tích phát hiện khí không quá năm năm và trong trường hợp đặc biệt có thể kéo dài thêm hai năm tiếp theo. Trong thời gian chờ đợi thị trường tiêu thụ và có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, Nhà thầu phải tiến hành các công việc đã cam kết trong hợp đồng dầu khí.

4. Trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp đặc biệt khác, các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận phương thức tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí. Thời hạn tạm dừng do nguyên nhân bất khả kháng được kéo dài cho tới khi sự kiện bất khả kháng chấm dứt. Thời hạn tạm dừng trong trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, nhưng không quá ba năm.

5. Thời hạn kéo dài thêm giai đoạn tìm kiếm thăm dò, thời hạn giữ lại diện tích phát hiện khí đã được tuyên bố phát hiện thương mại và thời hạn tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp đặc biệt khác không tính vào thời hạn hợp đồng dầu khí.

6. Hợp đồng dầu khí có thể kết thúc trước thời hạn với điều kiện Nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết và được các bên ký kết hợp đồng thỏa thuận.

7. Chính phủ quy định điều kiện tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của hợp đồng dầu khí trong trường hợp đặc biệt; điều kiện và thủ tục kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc kéo dài thời hạn hợp đồng dầu khí.

10. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 23.

Hợp đồng dầu khí phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và có hiệu lực theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư.”

11. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 24.

1. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng dầu khí của các bên tham gia hợp đồng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Bên nhận chuyển nhượng cam kết thực hiện các nội dung của hợp đồng dầu khí đã được bên chuyển nhượng ký kết;

b) Bảo đảm các điều kiện về chuyển nhượng vốn, dự án theo quy định của pháp Luật về đầu tư.

Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng dầu khí phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và có hiệu lực theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư đã được điều chỉnh.

2. Tập đoàn dầu khí Việt Nam được quyền ưu tiên mua lại một phần hoặc toàn bộ hợp đồng dầu khí được chuyển nhượng.

3. Bên chuyển nhượng có nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí theo quy định của pháp Luật về thuế, phí và lệ phí.”

12. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 26.

Nhà thầu được quyền ký kết hợp đồng về dịch vụ dầu khí, nhưng phải ưu tiên ký kết hợp đồng đó với tổ chức, cá nhân Việt Nam.

Việc đấu thầu và ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí được thực hiện theo quy định riêng do Chính phủ ban hành.

Việt Nam tự đảm nhiệm dịch vụ bay hoặc ký kết hợp đồng liên doanh với nước ngoài để thực hiện các dịch vụ bay phục vụ hoạt động dầu khí.”

13. Điểm đ khoản 1 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“đ) Được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.”

14. Điểm g khoản 1 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“g) Được xuất khẩu phần dầu khí của mình theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí mà không cần xin giấy phép xuất khẩu, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 30 của Luật này.”

15. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 29.

Nhà thầu phụ được hưởng các quyền quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.

Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân nước ngoài được chuyển phần thu hồi chi phí và lợi nhuận thu được trong quá trình hoạt động dịch vụ dầu khí ra nước ngoài.”

16. Khoản 9 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“9. Bán tại thị trường Việt Nam khi Chính phủ yêu cầu:

a) Khí thiên nhiên thuộc sở hữu của mình trên cơ sở thỏa thuận tại các dự án phát triển, khai thác khí;

b) Phần dầu thô thuộc sở hữu của mình theo giá cạnh tranh quốc tế.”

17. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 32.

1. Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí, người nước ngoài, người Việt Nam làm việc cho Nhà thầu dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí và Nhà thầu phụ phải nộp các khoản thuế theo quy định của pháp Luật về thuế.

2. Thu nhập từ hoạt động dầu khí sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được ngân sách nhà nước giao lại một phần hợp lý cho Tập đoàn dầu khí Việt Nam để đầu tư phát triển các dự án dầu khí theo quy định của pháp Luật.”

18. Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 38.

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí.

2. Bộ Công thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí theo quy định sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp Luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành dầu khí;

b) Chủ trì trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hợp đồng dầu khí, dự án đầu tư dầu khí theo quy định của pháp Luật về đầu tư, báo cáo trữ lượng, kế hoạch tổng thể phát triển mỏ và kế hoạch phát triển mỏ, kết quả đấu thầu lô dầu khí và hợp đồng dầu khí, phương án hợp tác để triển khai hoạt động dầu khí tại các vùng chồng lấn với nước ngoài, kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc thời hạn hợp đồng dầu khí, thời hạn tạm dừng hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng, trường hợp đặc biệt;

c) Tổ chức xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các lô, phân định và điều chỉnh giới hạn các lô;

d) Tổng hợp, theo dõi, báo cáo tình hình phát triển và kết quả tìm kiếm, thăm dò, khai thác, tiêu thụ dầu khí trong nước và xuất khẩu;

đ) Phê duyệt chương trình, kế hoạch khai thác sớm tại các khu vực diện tích hợp đồng; phê duyệt kế hoạch, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí không còn sử dụng và việc phục hồi môi trường theo quy định của pháp Luật;

e) Quyết định cho phép đốt bỏ khí đồng hành; thu hồi mỏ nếu nhà thầu không tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo thời hạn quy định trong kế hoạch phát triển mỏ đã được phê duyệt;

g) Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động dầu khí; xây dựng chế độ, chính sách hợp lý nhằm thu hút nhân lực cho hoạt động dầu khí;

h) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí;

i) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp Luật về dầu khí;

k) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động dầu khí;

l) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước đối với hoạt động dầu khí theo quy định của pháp Luật.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí theo quy định của pháp Luật.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí tại địa phương theo quy định của pháp Luật.”

19. Thay cụm từ “Tổng Công ty dầu khí Việt Nam” bằng cụm từ “Tập đoàn dầu khí Việt Nam” tại khoản 5 Điều 3, khoản 9 Điều 15, các điều 20, 21, 22, 25 và khoản 6 Điều 30 của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

20. Bãi bỏ các điều 33, 34, 35, 36, 37 và 39 của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

Điều 2. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 06 năm 2008.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Phú Trọng

67
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật dầu khí sửa đổi 2008
Tải văn bản gốc Luật dầu khí sửa đổi 2008

NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 10/2008/QH12

Hanoi, June 03rd, 2008

 

LAW

AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE PETROLEUM LAW

Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10;
The National Assembly promulgates the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of 1993 the Petroleum Law, which was amended and supplemented under Law No. 19/ 2000/QH10 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Petroleum Law.

Article 1.- To amend and supplement a number of articles of the Petroleum Law:

1. To amend and supplement Clause 1, Article 3 as follows:

"1. Oil and gas comprise crude oil, natural gas and natural hydrocarbon in the gaseous, liquid, solid or semi-solid form, including coal gas, sulfur and similar substances associated with hydrocarbon, but excluding coal, shale, bitumen or other minerals from which oil can be extracted."

2. To amend and supplement Clause 12, Article 3 as follows:

"12. Encouraged oil and gas investment project means a project which carries out oil and gas activities in deep water and offshore areas, areas with especially difficult geographical conditions and complicated geological conditions and other areas on the list of lots decided by the Prime Minister; or a project on coal gas exploration, prospecting and exploitation."

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

"13. Coal gas means hydrocarbon whose main element is methane in the gaseous or liquid form, contained in coal seams or other adjacent seams."

4. To supplement Clause 14, Article 3 as follows:

"14. Fixed work means a work which is built or installed permanently for use in oil and gas activities."

5. To supplement Clause 15, Article 3 as follows:

"15. Equipment means a complex of mechanic, electric, electronic and other components which is installed and used for oil and gas activities."

6. To amend and supplement Article 8 as follows:

"Article 8.-

The area for exploration and prospecting under an oil and gas contract shall be determined based on the lots decided by the Prime Minister.”

7. To amend and supplement Article 13 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In the course of carrying out oil and gas activities, after completing a work step, a work phase or an entire oil and gas contract, organizations and individuals carrying out oil and gas activities shall clear up fixed works, equipment and means for oil and gas activities no longer in use and restore the environment according to law."

8. To amend and supplement Article 14 as follows:

"Article 14.-

Vietnam Oil and Gas Group is the international transaction name of Tap doan Dau khi Viet Nam - Cong ty me, referred to as PetroVietnam and abbreviated to PVN. Vietnam Oil and Gas Group is a state company which may carry out oil and gas activities and conclude oil and gas contracts with organizations and individuals carrying out oil and gas activities according to law."

9. To amend and supplement Article 17 as follows:

"Article 17.-

1. The term of an oil and gas contract must not exceed twenty five years, of which the exploration and prospecting period must not exceed five years.

For encouraged oil and gas investment projects and projects on natural gas exploration, prospecting and exploitation, the term of an oil and gas contract must not exceed thirty years, of which the exploration and prospecting period must not exceed seven years.

2. The term of an oil and gas contract may be extended, but for no more than five years; the term of the exploration and prospecting period may be extended but for no more than two years.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3.  A contractor, who has announced a commercial discovery, but has neither found sale outlets nor had suitable pipelines and processing equipment may retain its discovered gas area. The time limit for retaining such area is five years and may be extended for two subsequent years in special cases. Pending the time to find out sale outlets and secure suitable pipelines and processing equipment the contractor shall perform its jobs as committed under the oil and gas contract.

4. In force majeure circumstances or other special cases, parties to an oil and gas contract may negotiate to suspend the execution of a number of rights and obligations under the contract. The suspension caused by force majeure events may last until the force majeure event ends. The suspension time limit in other special cases shall be decided by the Prime Minister, but must not exceed three years.

5. The extended time of the exploration and prospecting period, the period of retaining the discovered gas area which has been announced commercially viable, and the period of suspending the execution of a number of rights and obligations under an oil and gas contract in force majeure cases or other special cases is not included in the term of an oil and gas contract.

6. An oil and gas contract may terminate ahead of its term provided that the contractor must complete its committed obligations and such termination is agreed upon by the contractual parties.

7. The Government shall prescribe conditions for suspending the execution of a number of rights and obligations under an oil and gas contract in special cases; and conditions and procedures for extending exploration and prospecting period or the term of an oil and gas contract."

10. To amend and supplement Article 23 as follows:

"Article 23.-

An oil and gas contract must be approved by the Prime Minister and takes effect as prescribed in the investment certificate."

11. To amend and supplement Article 24 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The transfer of part or whole of an oil and gas contract by the contractual parties must satisfy the following conditions.

a/ The transferee undertakes to implement contents of the oil and gas contract concluded by the transferor,

b/To satisfy the conditions on transfer of capital and projects according to the investment law.

The transfer of part or whole of an oil and gas contract must be approved by the Prime Minister and takes effect as prescribed in the modified investment certificate.

2. Vietnam Oil and Gas Group has the pre­emptive right to buy part or whole of an oil and gas contract to be transferred.

3. The transferor shall pay taxes and fees according to the law on taxes, fees and charges."

12. To amend and supplement Article 26 as follows:

"Article 26.-

Contractors may conclude oil and gas service contracts, but must give priority to Vietnamese organizations and individuals in concluding these contracts.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Vietnam shall take responsibility for providing flight operation services on its own or conclude joint venture contracts with foreign parties to provide flight operation services for oil and gas activities."

13. To amend and supplement Point e, Clause 1, Article 28 as follows:

"e/ To be exempted from import and export taxes under the Law on Import tax and Export Tax."

14. To amend and supplement Point g, Clause 1 Article 28 as follows:

"g/ To export its oil and gas share as agreed in the oil and gas; contract without having to apply for an export permit, except the case specified in Clause 9, Article 30 of this Law."

15. To amend and supplement Article 29 as follows:

"Article 29.-

Subcontractors enjoy the rights specified at Points a, c and e, Clause 1, Article 28 of this Law.

A subcontractor that is a foreign organization or individual may transfer abroad expenses recovered and profits earned from its oil and gas service operations."

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

"9. At the Government's request, to sell on the Vietnamese market:

a/ Natural gas under its ownership on basis of agreements under gas exploitation and development projects;

b/ Crude oil under its ownership at internationally competitive prices."

17. To amend and supplement Article 32 as follows:

''Article 32.-

1. Organizations and individuals carrying out oil and gas activities, foreigners and Vietnamese working for oil and gas contractors, oil and gas joint venture enterprises and subcontractors shall pay taxes according to the tax law.

2. A reasonable part of Vietnam Oil and Gas Group's post-enterprise income tax revenues from its oil and gas activities shall be allocated from the state budget to the Group for investment in the development of oil and gas projects according to law."

18. To amend and supplement Article 38 as follows:

''Article 38.-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Ministry of Industry and Trade shall take responsibility before the Government for its state management of oil and gas activities prescribed below:

a/ To promulgate according to its, competence or submit to competent state agencies for promulgation legal documents, strategies, master plans and plans on development of the oil and gas industry;

b/ To assume the prime responsibility for submitting to the Prime Minister for approval oil and gas contracts and oil and gas investment projects according to the investment law, reporting on reserves, overall plans and plans on field development, results of oil and gas lot and contract biddings and foreign cooperation schemes for oil and gas activities in overlapping areas with foreign countries, extending the oil and gas exploration and prospecting periods or the terms of oil and gas contracts, and the time of suspension of oil and gas contracts in force majeure cirumstances and special cases;

c/To organize the formulation of, and submit to the Prime Minister for promulgation, lists of lots and divisions and adjustments of lot limits;

d/ To review, monitor and report on the development and results on exploration, prospecting, exploitation and domestic sale and export of oil and gas;

e/ To approve programs and plans on early exploitation in areas under contract; to approve plans on and examine and handle violations in the clearing up of fixed works, equipment and means for oil and gas activities no longer in use and the environmental restoration according to law;

f/ To permit the burning of associated gas; withdraw fields if contractors fail to develop fields and exploit oil and gas according to schedules under approved field development plans;

g/ To manage the training, retraining and development of human resources for oil and gas activities; to formulate appropriate mechanisms and policies to attract human resources for oil and gas activities;

h/To carry out international cooperation on oil and gas;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

j/ To examine, inspect, handle violations and settle complaints and denunciations about, oil and gas activities;

k/ To perform other tasks regarding the state management of oil and gas activities according to law.

3. Ministries and ministerial-level agencies shall, within the ambit of their tasks and powers, perform the state management of oil and gas activities according to law.

4. People's Committees of provinces and centrally run cities shall, within the ambit of their tasks and powers, perform the state management of oil and gas activities in their localities according to law."

19. To replace the phrase "Vietnam Oil and Gas Corporation" with the phrase "Vietnam Oil and Gas Group" in Clause 5, Article 3; Clause 9, Article 15; Articles 20, 21, 22 and 25; and Clause 6, Article 30 of the 1993 Petroleum Law, which was amended and supplemented under Law No. 19/2000/QH10 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Petroleum Law.

20. To annul Articles 33, 34, 35, 36, 37 and 39 of the 1993 Petroleum Law, which was amended and supplemented under Law No. 19/2000/QII10 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Petroleum Law.

Article 2.- This Law takes effect on January 1, 2009.

This Law was passed on June 03, 2008, by the XIIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 3rd session.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Nguyen Phu Trong

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật dầu khí sửa đổi 2008
Số hiệu: 10/2008/QH12
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nguyễn Phú Trọng
Ngày ban hành: 03/06/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được hướng dẫn bởi Nghị định 36/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2021
Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000 và ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2021, áp dụng từ năm tài chính 2021, thay thế Nghị định số 06/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ ban hành Quy chế tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

Giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực, Công ty mẹ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 06/2015/NĐ-CP , đối với các nội dung Nghị định số 06/2015/NĐ-CP không có quy định thì thực hiện theo quy định pháp luật thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày Nghị định này có hiệu lực.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY MẸ - TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Chương II QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY MẸ

Mục 1. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY MẸ

Điều 3. Vốn của Công ty mẹ
...
Điều 4. Vốn Điều lệ của Công ty mẹ
...
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của Công ty mẹ trong việc sử dụng vốn và các quỹ do Công ty mẹ quản lý
...
Điều 6. Huy động vốn
...
Điều 7. Chuyển nợ vay khi bàn giao dự án
...
Điều 8. Đầu tư, chuyển nhượng vốn ra ngoài Công ty mẹ
...
Điều 9. Quản lý các khoản nợ phải trả
...
Mục 2. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY MẸ

Điều 10. Tài sản của Công ty mẹ
...
Điều 11. Tài sản cố định, đầu tư tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định
...
Điều 12. Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản
...
Điều 13. Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
...
Điều 14. Quản lý hàng hoá tồn kho
...
Điều 15. Quản lý các khoản nợ phải thu
...
Điều 16. Kiểm kê tài sản
...
Điều 17. Đánh giá lại tài sản
...
Mục 3. CHẾ ĐỘ THU CHI TÀI CHÍNH

Điều 18. Các khoản thu của Nhà nước
...
Điều 19. Quản lý, sử dụng các khoản tiền Nhà nước đầu tư lại cho Công ty mẹ
...
Điều 20. Doanh thu của Công ty mẹ
...
Điều 21. Chi phí, quản lý chi phí của Công ty mẹ
...
Mục 4. LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ

Điều 22. Lợi nhuận của Công ty mẹ
...
Điều 23. Phân phối lợi nhuận của Công ty mẹ
...
Điều 24. Mục đích sử dụng các quỹ
...
Mục 5. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN

Điều 25. Kế hoạch tài chính
...
Điều 26. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán
...
Điều 27. Báo cáo tài chính và các báo cáo khác
...
Mục 6. QUYỀN HẠN, NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN, TỔNG GIÁM ĐỐC TRONG VIỆC QUẢN LÝ TÀI ...

Điều 28. Quyền hạn của Hội đồng thành viên
...
Điều 29. Nghĩa vụ và trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên
...
Điều 30. Quyền hạn của Tổng giám đốc
...
Điều 31. Nghĩa vụ và trách nhiệm của Tổng giám đốc
...
Chương III QUẢN LÝ VỐN CỦA CÔNG TY MẸ ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP KHÁC

Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu vốn của Công ty mẹ đầu tư vào doanh nghiệp khác
...
Điều 33. Quyền và nghĩa vụ của người đại diện phần vốn của Công ty mẹ tại doanh nghiệp khác
...
Điều 34. Trách nhiệm của Hội đồng thành viên trong việc quản lý vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác
...
Chương IV QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TY MẸ - TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM

Điều 35. Đối với Chính phủ
...
Điều 36. Thủ tướng Chính phủ
...
Điều 37. Bộ Tài chính
...
Điều 38. Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
...
Điều 39. Bộ Công Thương
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 40. Xử lý chuyển tiếp
...
Điều 41. Hội đồng thành viên Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam căn cứ vào Quy chế này chỉ đạo Công ty mẹ thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn phát sinh, đề nghị báo cáo Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp đề xuất Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
8. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 14.

Tập đoàn dầu khí Việt Nam – Công ty mẹ, tên giao dịch quốc tế là VIETNAM OIL AND GAS GROUP, gọi tắt là PETROVIETNAM, viết tắt là PVN (sau đây gọi là Tập đoàn dầu khí Việt Nam) là công ty nhà nước được tiến hành các hoạt động dầu khí và ký kết hợp đồng dầu khí với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí theo quy định của pháp Luật.”
Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được hướng dẫn bởi Nghị định 36/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2021
Thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí được hướng dẫn bởi Chương VI Nghị định 95/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Chương VI THU DỌN CÔNG TRÌNH CỐ ĐỊNH, THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG TIỆN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Điều 77. Nghĩa vụ thu dọn mỏ

1. Nhà thầu có nghĩa vụ thu dọn mỏ theo quy định của Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan.

2. Nhà thầu phải lập kế hoạch thu dọn và trích lập quỹ thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật, trình Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt.

3. Nhà thầu có trách nhiệm thu dọn mỏ theo kế hoạch đã được Bộ Công Thương phê duyệt. Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân và được Bộ Công Thương chấp thuận hoặc theo yêu cầu của Bộ Công Thương, tổ chức, cá nhân có thể không thu dọn toàn bộ hoặc từng phần công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí.

4. Trong quá trình hoạt động dầu khí, tổ chức, cá nhân phải tiến hành ngay việc thu dọn từng phần hoặc toàn bộ công trình cố định, thiết bị và phương tiện bị hư hỏng nặng hoặc xuống cấp nghiêm trọng, ảnh hưởng đến an toàn và hiệu quả của hoạt động dầu khí.

5. Việc thu dọn mỏ phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ lòng đất, khôi phục trạng thái môi trường sinh thái, an toàn giao thông và các nguồn lợi khác của biển.

6. Thực hiện việc giám sát môi trường và độ ổn định địa chất của các giếng khoan.

7. Chi phí thu dọn mỏ được tính vào chi phí dầu khí được thu hồi.

Điều 78. Quỹ thu dọn mỏ

1. Việc bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho việc thu dọn mỏ phải được thực hiện theo phương thức lập quỹ.

2. Đối với việc bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho việc thu dọn mỏ theo quy định tại Điều này, nếu trong các hợp đồng dầu khí đã ký kết có thỏa thuận khác về biện pháp bảo đảm nghĩa vụ thu dọn mỏ so với quy định của Nghị định này thì nhà thầu thực hiện theo thỏa thuận trong các hợp đồng dầu khí đó.

3. Trong thời hạn một (01) năm, kể từ ngày khai thác thương mại đầu tiên, tổ chức, cá nhân phải lập quỹ thu dọn mỏ.

4. Quỹ thu dọn mỏ được trích lập hàng năm. Mức trích lập quỹ của mỗi tổ chức, cá nhân tương ứng với tỷ lệ phần tham gia của tổ chức, cá nhân đó trong hợp đồng dầu khí và được tính vào chi phí thu hồi.

5. Giá trị thanh lý tài sản công trình cố định, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí thu được trong quá trình thu dọn được xử lý như sau:

a) Trường hợp công trình cố định, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí đã được thu hồi chi phí, khoản tiền thanh lý thu được trong quá trình thu dọn mỏ thuộc sở hữu của nhà nước Việt Nam theo quy định của hợp đồng dầu khí;

b) Trường hợp công trình cố định, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí chưa được thu hồi chi phí, khoản tiến thanh lý thu được trong quá trình thu dọn mỏ thuộc sở hữu của nhà thầu.

Điều 79. Điều chỉnh và quyết toán quỹ thu dọn mỏ

1. Trong thời hạn một (01) năm trước khi kết thúc hợp đồng dầu khí hoặc kết thúc thời hạn khai thác dầu khí quy định trong kế hoạch khai thác sớm hoặc kế hoạch phát triển mỏ đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, nhà thầu phải đánh giá lại quỹ thu dọn mỏ trên cơ sở đánh giá lại tổng chi phí thu dọn và sản lượng khai thác trong khuôn khổ của hợp đồng dầu khí và trữ lượng có thể thu hồi tại thời điểm này.

2. Trường hợp số dư của quỹ thu dọn mỏ không đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết cho việc thu dọn mỏ thì trong thời hạn sáu (06) tháng trước khi kết thúc hợp đồng dầu khí hoặc kết thúc thời hạn khai thác dầu khí, mỗi nhà thầu phải đóng góp bổ sung cho quỹ theo tỷ lệ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí.

3. Trường hợp số dư của quỹ thu dọn mỏ lớn hơn nhu cầu cần thiết cho việc thu dọn mỏ thì khoản chênh lệch sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của hợp đồng dầu khí và pháp luật có liên quan sẽ được chia lại cho các nhà thầu như sau:

a) Một phần khoản chênh lệch tương ứng với tỷ lệ dầu khí lãi của nhà thầu tham gia hợp đồng nếu khoản chênh lệch đã được thu hồi chi phí và mỗi nhà thầu sẽ được hưởng phân chia theo tỷ lệ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí;

b) Toàn bộ khoản chênh lệch nếu khoản chênh lệch chưa được thu hồi chi phí và mỗi nhà thầu sẽ hưởng phần chia theo tỷ lệ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí.

Điều 80. Quản lý và sử dụng quỹ thu dọn mỏ

1. Việc quản lý quỹ thu dọn mỏ do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện.

2. Trong thời gian chưa sử dụng quỹ thu dọn mỏ, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam gửi số tiền của quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính vào một tài khoản sinh lãi riêng tại tổ chức tín dụng tại Việt Nam có định mức tín nhiệm cao nhất theo xếp hạng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chịu trách nhiệm rủi ro liên quan đến quỹ thu dọn mỏ. Tiền lãi phát sinh hàng năm sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước được nhập vào quỹ thu dọn mỏ.

3. Quỹ thu dọn mỏ được sử dụng cho mục đích thu dọn mỏ. Nhà thầu được sử dụng số tiền trong quỹ để thực hiện nghĩa vụ thu dọn mỏ theo kế hoạch thu dọn mỏ đã được phê duyệt.

Trường hợp nhà thầu không thể triển khai thu dọn mỏ trên cơ sở kế hoạch thu dọn mỏ đã được phê duyệt do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam không đủ khả năng hoàn trả quỹ thu dọn mỏ, nhà thầu được giải thoát khỏi nghĩa vụ thu dọn mỏ tương ứng với phần không hoàn trả và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chịu trách nhiệm thu dọn phần mỏ chưa được thu dọn đó.

4. Trường hợp nhà thầu không phải thu dọn hoặc chỉ thu dọn một phần công trình cố định, thiết bị và phương tiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 77 Nghị định này, quỹ thu dọn mỏ vẫn do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam quản lý và được trực tiếp sử dụng để thu dọn khi mỏ kết thúc hoạt động. Trong trường hợp này, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phối hợp với nhà thầu xác định quỹ thu dọn mỏ tại thời điểm tiếp nhận quyền sử dụng quỹ và nhà thầu có trách nhiệm trích nộp phần quỹ còn thiếu. Sau thời điểm này, nhà thầu được giải thoát nghĩa vụ đối với toàn bộ hoặc phần công trình cố định, thiết bị, phương tiện chưa được thu dọn và phần trích quỹ còn thiếu (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
7. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 13.
Trong quá trình tiến hành hoạt động dầu khí, sau khi kết thúc từng công đoạn hoặc từng giai đoạn hoặc kết thúc hợp đồng dầu khí, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí không còn sử dụng và phục hồi môi trường theo quy định của pháp Luật.”
Thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí được hướng dẫn bởi Chương VI Nghị định 95/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 27 đến Điều 33 Nghị định 95/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Điều 27. Thời hạn hợp đồng dầu khí

1. Trường hợp hợp đồng dầu khí chỉ quy định thời hạn chung, không phân biệt thời hạn đối với dầu và khí, thời hạn đó sẽ được áp dụng cho cả dầu và khí.

2. Trường hợp hợp đồng dầu khí chỉ quy định thời hạn đối với khí nhưng có cả phát hiện dầu trong diện tích hợp đồng, thời hạn hợp đồng dầu khí đối với dầu như sau:

a) Thời hạn hợp đồng đối với dầu không quá hai mươi lăm (25) năm;

b) Đối với các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí, thời hạn hợp đồng đối với dầu không quá ba mươi (30) năm.

3. Trường hợp hợp đồng dầu khí chỉ quy định thời hạn đối với dầu nhưng có phát hiện khí trong diện tích hợp đồng, thời hạn hợp đồng dầu khí đối với khí không quá ba mươi (30) năm.

4. Trường hợp hợp đồng dầu khí quy định cụ thể cả thời hạn đối với dầu và với khí, thời hạn hợp đồng dầu khí được áp dụng theo quy định trong hợp đồng.

Điều 28. Giai đoạn tìm kiếm thăm dò

Giai đoạn tìm kiếm thăm dò quy định tại Điều 17 Luật Dầu khí có thể được chia thành các giai đoạn nhỏ. Thời hạn của các giai đoạn nhỏ do các bên tham gia hợp đồng dầu khí thỏa thuận.

Điều 29. Kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò và hợp đồng dầu khí

1. Kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí

a) Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt việc kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí một trong các trường hợp sau:

- Cuối từng giai đoạn nhỏ hoặc cuối giai đoạn tìm kiếm thăm dò mà nhà thầu có phát hiện dầu khí trong diện tích hợp đồng nhưng thời hạn còn lại không đủ để nhà thầu thẩm lượng phát hiện đó;

- Một hoặc nhiều giếng thăm dò đang trong kế hoạch khoan hoặc đang trong quá trình khoan nhưng thời hạn còn lại không đủ để hoàn thành công việc khoan và đánh giá số liệu sau khoan;

- Nhà thầu đề xuất thực hiện cam kết công việc bổ sung;

- Trường hợp khác được quy định trong hợp đồng dầu khí.

Việc kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí trên có tổng thời gian gia hạn cộng dồn không vượt quá hai (02) năm.

b) Chậm nhất chín mươi (90) ngày trước ngày kết thúc từng giai đoạn nhỏ hoặc kết thúc giai đoạn tìm kiếm thăm dò, nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phải có văn bản nêu rõ lý do xin kéo dài thời hạn giai đoạn tìm kiếm thăm dò, trình Bộ Công Thương;

c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kéo dài thời hạn giai đoạn tìm kiếm thăm dò, Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt.

2. Kéo dài thời hạn của hợp đồng dầu khí

a) Hợp đồng dầu khí có thể được kéo dài theo quy định tại Điều 17 của Luật Dầu khí;

b) Chậm nhất một (01) năm trước ngày kết thúc hợp đồng dầu khí, nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phải có văn bản nêu rõ lý do xin kéo dài thời hạn của hợp đồng dầu khí trình Bộ Công Thương thẩm định;

c) Quy trình thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt việc kéo dài thời hạn của hợp đồng dầu khí được thực hiện theo quy định tại Điều 81 Nghị định này.

Điều 30. Kéo dài thời hạn giai đoạn tìm kiếm thăm dò trong trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp đặc biệt được kéo dài giai đoạn tìm kiếm thăm dò theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Dầu khí là các trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc lô dầu khí có điều kiện địa chất phức tạp hoặc thuộc vùng nước sâu, xa bờ hoặc trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Chậm nhất chín mươi (90) ngày trước ngày kết thúc giai đoạn tìm kiếm thăm dò, nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phải có văn bản nêu rõ lý do xin kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò trình Bộ Công Thương thẩm định.

3. Quy trình thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt việc kéo dài thời hạn giai đoạn tìm kiếm thăm dò trong trường hợp đặc biệt được thực hiện theo quy định tại Điều 81 Nghị định này.

Điều 31. Giữ lại diện tích phát hiện khí

1. Phát hiện khí có khả năng thương mại theo quy định tại Điều 17 Luật Dầu khí là phát hiện mà qua thẩm lượng, đánh giá sơ bộ của nhà thầu, việc đầu tư khai thác mỏ đó có thể có hiệu quả.

2. Nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có văn bản nêu rõ lý do và đề nghị thời hạn giữ lại diện tích phát hiện khí trình Bộ Công Thương thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Nếu thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép kéo dài tới năm (05) năm mà nhà thầu vẫn chưa tìm được thị trường tiêu thụ khí hoặc cơ sở hạ tầng hiện có chưa đảm bảo để phát triển phát hiện khí đó, Thủ tướng Chính phủ có thể cho phép kéo dài thêm hai (02) năm thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí.

4. Quy trình thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc giữ lại diện tích phát hiện khí hoặc kéo dài thêm hai (02) năm thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí được thực hiện theo quy định tại Điều 81 Nghị định này.

5. Thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí không tính vào thời hạn hợp đồng dầu khí.

Điều 32. Tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí

1. Tạm dừng trong trường hợp bất khả kháng

a) Trường hợp bất khả kháng, các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận phương thức tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ theo quy định của hợp đồng dầu khí;

b) Trong trường hợp sự kiện bất khả kháng chấm dứt nhưng nhà thầu cần có thời gian để khắc phục hậu quả của sự kiện bất khả kháng chưa khắc phục xong, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền Bộ Công Thương xem xét, quyết định việc tiếp tục tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trên cơ sở đề nghị của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và nhà thầu.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể khi nhận được văn bản đề nghị tiếp tục tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí, Bộ Công Thương xem xét, quyết định.

2. Tạm dừng trong trường hợp đặc biệt

a) Trường hợp đặc biệt được tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí là các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 30 của Nghị định này;

b) Nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương văn bản đề nghị tạm dừng một số quyền và nghĩa vụ trong trường hợp đặc biệt.

Trường hợp tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí vì lý do an ninh, quốc phòng, Bộ Công Thương chủ trì thẩm định theo quy định tại Điều 81 Nghị định này để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Các trường hợp tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp đặc biệt khác (trừ trường hợp vì lý do an ninh quốc phòng), Thủ tướng Chính phủ ủy quyền Bộ Công Thương xem xét, quyết định trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

Điều 33. Hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò

1. Nhà thầu phải hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò không nhỏ hơn 20% diện tích hợp đồng ban đầu vào cuối mỗi giai đoạn nhỏ của giai đoạn tìm kiếm thăm dò hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn 20% theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trừ các diện tích phát triển mỏ và diện tích được giữ lại theo quy định tại Điều 17 Luật Dầu khí hoặc đề xuất giữ lại diện tích theo quy định của hợp đồng dầu khí hoặc trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Nhà thầu có quyền hoàn trả diện tích vào bất kỳ lúc nào trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò. Diện tích đã tự nguyện hoàn trả được trừ khỏi nghĩa vụ hoàn trả diện tích của giai đoạn liên quan. Việc tự nguyện hoàn trả diện tích không làm giảm các nghĩa vụ đã cam kết đối với giai đoạn liên quan cũng như diện tích đã hoàn trả đó.

3. Diện tích hoàn trả phải có các dạng hình học đơn giản và thuận lợi cho các hoạt động dầu khí tiếp sau.

4. Nhà thầu có nghĩa vụ thu dọn các công trình, cố định, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí trên diện tích hoàn trả theo quy định của Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan.

5. Quy trình thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét vấn đề hoàn trả diện tích tỷ lệ khác nhỏ hơn 20% quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 81 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
9. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 17.

1. Thời hạn hợp đồng dầu khí không quá hai mươi lăm năm, trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá năm năm.

Đối với các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí và dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác khí thiên nhiên, thời hạn hợp đồng dầu khí không quá ba mươi năm, trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá bảy năm.

2. Thời hạn hợp đồng dầu khí có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá năm năm; thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá hai năm.

Trong trường hợp đặc biệt, việc cho phép tiếp tục kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc thời hạn hợp đồng dầu khí do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Sau khi tuyên bố phát hiện thương mại nhưng chưa có thị trường tiêu thụ và chưa có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, Nhà thầu được giữ lại diện tích phát hiện khí. Thời hạn được giữ lại diện tích phát hiện khí không quá năm năm và trong trường hợp đặc biệt có thể kéo dài thêm hai năm tiếp theo. Trong thời gian chờ đợi thị trường tiêu thụ và có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, Nhà thầu phải tiến hành các công việc đã cam kết trong hợp đồng dầu khí.

4. Trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp đặc biệt khác, các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận phương thức tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí. Thời hạn tạm dừng do nguyên nhân bất khả kháng được kéo dài cho tới khi sự kiện bất khả kháng chấm dứt. Thời hạn tạm dừng trong trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, nhưng không quá ba năm.

5. Thời hạn kéo dài thêm giai đoạn tìm kiếm thăm dò, thời hạn giữ lại diện tích phát hiện khí đã được tuyên bố phát hiện thương mại và thời hạn tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp đặc biệt khác không tính vào thời hạn hợp đồng dầu khí.

6. Hợp đồng dầu khí có thể kết thúc trước thời hạn với điều kiện Nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết và được các bên ký kết hợp đồng thỏa thuận.

7. Chính phủ quy định điều kiện tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của hợp đồng dầu khí trong trường hợp đặc biệt; điều kiện và thủ tục kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc kéo dài thời hạn hợp đồng dầu khí.”
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 27 đến Điều 33 Nghị định 95/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 30, Điều 33 Nghị định 95/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Điều 30. Kéo dài thời hạn giai đoạn tìm kiếm thăm dò trong trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp đặc biệt được kéo dài giai đoạn tìm kiếm thăm dò theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Dầu khí là các trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc lô dầu khí có điều kiện địa chất phức tạp hoặc thuộc vùng nước sâu, xa bờ hoặc trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Chậm nhất chín mươi (90) ngày trước ngày kết thúc giai đoạn tìm kiếm thăm dò, nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phải có văn bản nêu rõ lý do xin kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò trình Bộ Công Thương thẩm định.

3. Quy trình thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt việc kéo dài thời hạn giai đoạn tìm kiếm thăm dò trong trường hợp đặc biệt được thực hiện theo quy định tại Điều 81 Nghị định này.
...
Điều 33. Hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò

1. Nhà thầu phải hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò không nhỏ hơn 20% diện tích hợp đồng ban đầu vào cuối mỗi giai đoạn nhỏ của giai đoạn tìm kiếm thăm dò hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn 20% theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trừ các diện tích phát triển mỏ và diện tích được giữ lại theo quy định tại Điều 17 Luật Dầu khí hoặc đề xuất giữ lại diện tích theo quy định của hợp đồng dầu khí hoặc trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Nhà thầu có quyền hoàn trả diện tích vào bất kỳ lúc nào trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò. Diện tích đã tự nguyện hoàn trả được trừ khỏi nghĩa vụ hoàn trả diện tích của giai đoạn liên quan. Việc tự nguyện hoàn trả diện tích không làm giảm các nghĩa vụ đã cam kết đối với giai đoạn liên quan cũng như diện tích đã hoàn trả đó.

3. Diện tích hoàn trả phải có các dạng hình học đơn giản và thuận lợi cho các hoạt động dầu khí tiếp sau.

4. Nhà thầu có nghĩa vụ thu dọn các công trình, cố định, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí trên diện tích hoàn trả theo quy định của Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan.

5. Quy trình thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét vấn đề hoàn trả diện tích tỷ lệ khác nhỏ hơn 20% quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 81 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
9. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 17.
...
7. Chính phủ quy định điều kiện tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của hợp đồng dầu khí trong trường hợp đặc biệt; điều kiện và thủ tục kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc kéo dài thời hạn hợp đồng dầu khí.”
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 30, Điều 33 Nghị định 95/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Quy trình thẩm định chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được hướng dẫn bởi Điều 38 Nghị định 95/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Điều 38. Quy trình thẩm định chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh

1. Việc chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật Dầu khí và hợp đồng dầu khí. Trường hợp vì lý do an ninh, quốc phòng, sau khi nhận được đề nghị của nhà thầu về chuyển nhượng quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương danh sách, đánh giá sơ bộ về tổ chức, cá nhân mong muốn nhận chuyển nhượng.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Bộ Công Thương xem xét, quyết định.

2. Hồ sơ thẩm định chuyển nhượng quyền lợi và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về việc chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của nhà thầu dầu khí trong hợp đồng dầu khí;

b) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, điều lệ công ty và báo cáo tài chính năm gần nhất đối với tổ chức; giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân nhận chuyển nhượng quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí;

c) Hợp đồng chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí, trong đó có cam kết về việc thực hiện nghĩa vụ thuế chuyển nhượng của các bên liên quan và các nghĩa vụ tài chính liên quan theo quy định của pháp luật Việt Nam;

d) Thỏa thuận sửa đổi hợp đồng dầu khí;

đ) Bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của nhà thầu nhận chuyển nhượng quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí do ngân hàng có uy tín trên thế giới phát hành hoặc bảo lãnh của công ty mẹ của nhà thầu hoặc hình thức bảo lãnh khác theo yêu cầu của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;

e) Tờ kê khai thuế và giải trình số thuế chuyển nhượng do bên chuyển nhượng thực hiện;

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương hai (02) bộ hồ sơ gốc và tám (08) bộ hồ sơ bản sao.

3. Quy trình thẩm định, trình Thủ tướng Chính xem xét, phê duyệt việc chuyển nhượng quyền lợi và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí được thực hiện theo quy định tại Điều 81 Nghị định này.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ đối với đề nghị chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí, Bộ Công Thương xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
11. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 24.
1. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng dầu khí của các bên tham gia hợp đồng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Bên nhận chuyển nhượng cam kết thực hiện các nội dung của hợp đồng dầu khí đã được bên chuyển nhượng ký kết;

b) Bảo đảm các điều kiện về chuyển nhượng vốn, dự án theo quy định của pháp Luật về đầu tư.

Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng dầu khí phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và có hiệu lực theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư đã được điều chỉnh.

2. Tập đoàn dầu khí Việt Nam được quyền ưu tiên mua lại một phần hoặc toàn bộ hợp đồng dầu khí được chuyển nhượng.

3. Bên chuyển nhượng có nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí theo quy định của pháp Luật về thuế, phí và lệ phí.”
Quy trình thẩm định chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được hướng dẫn bởi Điều 38 Nghị định 95/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VII Nghị định 95/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Chương VII QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Điều 81. Quy trình thẩm định, trình các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ

1. Hình thức thẩm định thông qua lấy ý kiến bằng văn bản

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoặc văn bản đề nghị, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan.

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến kèm theo hồ sơ của Bộ Công Thương, các Bộ, ngành gửi ý kiến bằng văn bản về Bộ Công Thương. Quá thời hạn trên, nếu cơ quan không có ý kiến bằng văn bản thì coi như đã đồng ý với nội dung hồ sơ xin ý kiến.

c) Trong thời hạn 45 ngày kể từ khi nhận được đủ hồ sơ hoặc văn bản đề nghị, Bộ Công Thương hoàn thành việc thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

2. Hình thức thẩm định thông qua Hội đồng thẩm định

a) Trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ quyết định giao Bộ Công Thương thành lập Hội đồng để thực hiện việc thẩm định các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định trong Nghị định này và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

b) Cơ cấu Hội đồng bao gồm: Lãnh đạo Bộ Công Thương làm Chủ tịch Hội đồng và Lãnh đạo Bộ, ngành liên quan làm ủy viên.

c) Hội đồng được thành lập Tổ chuyên viên giúp việc. Cơ cấu, quyền hạn và nhiệm vụ, kinh phí hoạt động của Tổ chuyên viên do Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định.

Điều 82. Trách nhiệm của Bộ Công Thương

1. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ về quản lý nhà nước đối với hoạt động dầu khí và thực hiện quản lý nhà nước theo thẩm quyền được quy định trong Luật Dầu khí, Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

2. Bộ Công Thương chỉ đạo, hướng dẫn Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 5, Điều 11, Điều 14, Điều 17, Điều 19, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 26 và các nhiệm vụ khác theo quy định của Nghị định này.

Điều 83. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành các quy định liên quan đến thuế quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí tại địa phương theo quy định của pháp luật.

Điều 84. Trách nhiệm báo cáo của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

1. Báo cáo Bộ Công Thương

a) Các phương án, kế hoạch hoạt động dầu khí hàng năm và dài hạn;

b) Báo cáo tổng hợp định kỳ hàng quý và hàng năm về việc thực hiện và kết quả hoạt động dầu khí của từng hợp đồng dầu khí; tình hình triển khai phát triển mỏ và khai thác của từng mỏ trong mỗi hợp đồng dầu khí;

c) Báo cáo các sự cố phát sinh khi tiến hành hoạt động dầu khí.

2. Báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Điều 85. Thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động dầu khí

1. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Nghị định này và các văn bản pháp luật liên quan.

2. Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động dầu khí phải thực hiện đúng chức năng, thẩm quyền và các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
18. Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 38.

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VII Nghị định 95/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2015 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)