BỘ
LAO ĐỘNG
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
13-LĐ/TT
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 06 năm 1977
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN CÁC MÁY LẠNH NH3 CỐ ĐỊNH
CÓ MÁY NÉN
Để bảo đảm an toàn lao động
trong việc sử dụng những máy lạnh NH3 cố định có máy nén là loại thiết
bị chịu áp lực có chứa môi chất độc;
Trong khi chờ Chính phủ ban hành quy phạm kỹ thuật an toàn riêng và sau khi đã
trao đổi ý kiến an toàn riêng và sau khi đã trao đổi ý kiến với một số ngành và
cơ sở có thiết kế, chế tạo và sử dụng loại thiết bị này.
Căn cứ điều 21 của Điều lệ tạm thời về bảo hộ lao động ban hành kèm theo nghị định
số 181-CP ngày 18-12-1964 của Hội đồng Chính phủ, Bộ Lao động hướng dẫn một số
biện pháp kỹ thuật an toàn sau đây.
I. VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
1.Đơn vị sử dụng máy lạnh NH3 cố
định có máy nén phải lập các quy trình vận hành máy (gồm cả bước nạp và xả
(NH3), quy trình xử lý sự cố và chế độ tu sửa máy.
2.Việc vận hành máy lạnh NH3 chỉ
được giao cho những người từ 18 tuổi trở lên, có đủ sức khỏe, đã được huấn luyện
và sát hạch đạt kết quả về kiến thức chuyên môn, về kỹ thuật an toàn và cách cấp
cứu do NH3 gây ra.
3.Việc huấn luyện, kiểm tra và
sát hạch công nhân vận hành máy lạnh NH3 lần đầu và định kỳ do thủ trưởng đơn vị
sử dụng chịu trách nhiệm tổ chức. Trường hợp, đơn vị sử dụng không đủ điều kiện
tiến hành thì cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị đó phải chịu trách nhiệm tổ
chức việc huấn luyện, kiểm tra và sát hạch công nhân. Những công nhân đã qua
sát hạch đạt yêu cầu phải được cấp giấy chứng nhận.
Việc kiểm tra, định kỳ kiến thức
công nhân vận hành nói trong điều này phải được tiến hành mỗi năm một lần.
4.Đơn vị sử dụng phải tổ chức
khám sức khỏe định kỳ cho công nhân vận hành, sửa chữa máy lạnh NH3 theo đúng
quy định của Bộ Y tế, và trang bị cho họ những dụng cụ phòng hộ cần thiết theo
các tiêu chuẩn hiện hành. Nơi nào trong năm 1976 chưa tổ chức khám sức khỏe cho
công nhân thì trong 6 tháng đầu năm 1977 phải tổ chức khám ngay.
5.Buồng đặt máy lạnh NH3 phải được
bố trí quạt thông gió và trang bị những phương tiện dập lửa, chống nổ phù hợp với
tiêu chuẩn phòng cháy, phòng nổ. Cấm dùng những phương tiện phòng cháy, phòng nổ
vào việc khác.
II. KHÁM NGHIỆM KỸ THUẬT
A.NGUYÊN TẮC VÀ MỤC ĐÍCH KHÁM
NGHIỆM.
6.Tất cả các bộ phận chịu
áp lực của máy lạnh NH3 cố định có máy nén có áp suất trên 0,7 at và dung tích
lớn hơn 25 lít cũng như các bộ phận có dung tích không lớn hơn 25 lít mà tích số
giữa dung tích (tính bằng lít) và áp suất (tính bằng át-mốt-phe) lớn hơn 200 đều
phải được cơ quan thanh tra kỹ thuật an toàn nồi hơi tiến hành khám nghiệm kỹ
thuật trong các trường hợp.
a) Khám nghiệm sau khi lắp
đặt;
b) Khám nghiệm định kỳ
trong quá trình sử dụng.
c) Khám nghiệm bất thường.
Thời gian khám nghiệm định kỳ được
quy định như sau:
-3 năm, khám xét bên trong
và bên ngoài một lần.
-6 năm, khám xét bên trong
và bên ngoài có nghiệm thử áp lực một lần.
Nếu nhà chế tạo quy định thời
gian khám nghiệm ngắn hơn thì theo quy định của nhà chế tạo.
Các máy lạnh phải được khám nghiệm
bất thường trong những trường hợp sau đây:
-Khi sửa chữa có hàn vá,
hàn đắp, nắn các chỗ phồng, chỗ lõm; khi có hàn ở những bộ phận chịu áp lực.
-Trước khi sử dụng lại máy
lạnh đã nghỉ hoạt động trên một năm hoặc máy lạnh dời đi đặt nơi khác.
-Khi nghi ngờ tình trạng kỹ
thuật máy lạnh không bảo đảm an toàn.
7.Khám nghiệm kỹ thuật bao
gồm khám xét bên trong, bên ngoài và khám nghiệm thử áp lực bằng chất lỏng (đầu
máy lạnh hoặc nước) nhằm mục đích:
-Xác định tình trạng lắp đặt
có phù hợp với những yêu cầu của thiết kế hay không, xác định số lượng và chất
lượng của van an toàn, áp kế và các dụng cụ kiểm tra đo lường.
-Xác định tình trạng kỹ
thuật phía trong và phía ngoài thành thiết bị.
-Xác định độ bền, độ kín
các bộ phận chịu áp lực của máy lạnh.
Nếu nghiệm thử bằng nước thì sau
khi thử xong phải làm khô bên trong thiết bị.
8.Trường hợp không thể
khám xét bên trong được do đặc điểm kết cấu của thiết bị, cho phép thay thế việc
khám xét bên trong bằng nghiệm thử áp lực chất lỏng với áp suất thử quy định tại
điểm 11 của thông tư này và khám xét những bộ phận có thể khám xét được.
9.Trường hợp không có điều
kiện nghiệm thử áp lực bằng chất lỏng do khó xả chất lỏng ra… thì được thay thế
bằng thử áp lực khí (không khí hay khí trơ) với áp suất và thời gian như khi thử
chất lỏng được quy định tại điểm 11 của thông tư này.
Việc thử khí chỉ được tiến hành
sau khi khám xét bên trong, bên ngoài và kiểm tra độ bền của thiết bị bằng tính
toán mà có kết quả tốt.
10.Khi thử khí cần phải áp
dụng những biện pháp an toàn sau đây:
a)Van và áp kế trên đường ống
nạp khí phải để ngoài buồng đặt thiết bị.
b)Trong thời gian thiết bị
chịu áp lực thử, người không có trách nhiệm phải tránh ra một chỗ an toàn.
c)Nghiêm cấm gõ trên thành
thiết bị khi thiết bị đang chịu áp suất thử khí, kể cả khi đã giảm đến áp suất
làm việc.
d) Phải dùng máy nén không khí
riêng để thử áp lực, trường hợp không có máy nén riêng, có thể dùng chính máy
nén của hệ thống NH3 để thử nhưng không được tăng áp suất liên tục
mà phải tăng gián đoạn để khống chế nhiệt độ máy nén không vượt quá 1400C.
Cấm thêm NH3 hoặc khí O2 hòa lẫn với không khí để thử.
B. ÁP SUẤT THỬ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KHÁM NGHIỆM.
11. Áp suất thử bằng chất lỏng
các máy lạnh NH3 cố định có máy nén sau khi lắp đặt, theo định kỳ hoặc bất thường
phải theo đúng quy định về áp suất thử của nhà chế tạo nhưng không được thấp
hơn 1,25 lần áp suất làm việc cho phép của thiết bị đó.
Trường hợp không có số liệu về
áp suất thử do nhà chế tạo quy định, có thể áp dụng trị số áp suất thử dưới
đây:
- Về phía nén: P thử = 1,25P1v
nén.
P1v nén là làm việc cho phép
trong điều kiện làm việc ổn định lâu dài ở phía nén.
- Về phía hút: P thử = 1,25P1v
hút.
P1v hút là áp suất cho phép khi
thiết bị ngừng làm việc ở phía hút vì khi thiết bị ngừng làm việc thì áp suất ở
phía hút sẽ tăng lên tương ứng với nhiệt độ môi trường bên ngoài.
Đối với máy lạnh Liên Xô, Trung
Quốc thì:
P1v nén = 15 at; P1v hút = 10at.
Thiết bị phải chịu được áp suất
thử trong thời gian 5 phút.
Sau đó giảm dần đến áp suất làm
việc và duy trì áp suất này trong suốt thời gian khám xét.
Trường hợp nghiệm thử bằng áp lực
khí thì sau khi duy trì áp suất thử trong 5 phút để kiểm tra độ bền của thiết bị,
phải tiến hành kiểm tra độ kín ở áp suất làm việc trong thời gian ít nhất 18 giờ;
trong đó 6 giờ đầu áp suất có thể giảm xuống không quá 10% trong 12 giờ sau áp
suất phải không đổi.
12. Các bộ phận chịu áp lực của
máy lạnh được xác nhận là tốt trong khi thử nếu:
a) Trên thành thiết bị không có
dấu hiệu nứt nẻ hoặc biến dạng khác.
b) Không dò rỉ chất lỏng hoặc
không xì hơi.
III. ÁP KẾ VÀ VAN AN TOÀN
A. ÁP KẾ
13. Áp kế lắp ở các bộ phận chịu
áp lực của máy lạnh NH3 như bình ngưng tụ, bình chứa… phải là áp kế dùng cho
môi chất NH3.
14. Trên mặt áp kế phải kẻ một vạch
đỏ ở số chỉ áp suất làm việc cho phép của bình.
15. Việc kiểm tra định kỳ áp kế
phải được tiến hành mỗi năm một lần. Sau mỗi lần kiểm tra phải niêm chì hoặc gắn
ký hiệu kiểm tra và phải có chứng từ xác nhận của cơ quan kiểm tra.
16. Không được phép sử dụng áp kế
trong các trường hợp sau đây:
a) Không có niêm chì hoặc không
có ký hiệu kiểm tra.
b) Quá hạn kiểm tra định kỳ quy
định ở điểm 15 của thông tư này.
c) Kim không trở về chốt tựa khi
ngắt hơi hoặc khi không có chốt tựa thì kim lệch quá số không của thang do một
trị số quá nửa sai số cho phép của áp kế đó.
d) Vỡ mặt kính hoặc những hư hỏng
khác có thể làm ảnh hưởng đến sự làm việc chính xác của áp kế.
B. VAN AN TOÀN
17. Cấm đặt van khóa giữa bình
chịu áp lực và van an toàn. Để có thể sửa chữa hoặc thay thế van an toàn trong
thời gian máy lạnh đang vận hành, cần đặt van chuyển hướng giữa bình chịu áp lực
và van an toàn với điều kiện ở vị trí bất kỳ nào van chuyển hướng cũng phải
thông với một hoặc cả hai van an toàn. Trong trường hợp này, mỗi van an toàn phải
có khả năng thoát khí theo áp suất quy định của cơ quan thiết kế nhưng không được
lớn hơn 25% áp suất làm việc cho phép của thiết bị đó.
18. Đối với những máy lạnh cũ
còn đặt van khác giữa bình chịu áp lực và van an toàn, phải sớm có kế hoạch
thay thế bằng van chuyển hướng. Trong khi chưa thay thế được, phải cặp chì van
khóa để cấm đóng van khóa giữa bình chịu áp lực và van an toàn trong lúc máy
đang vận hành. Trường hợp van an toàn bị xì hở phải nối ngay đầu ống xả khí NH3
xuống một nguồn nước.
19. Đường kính lỗ thông của van
an toàn không được nhỏ hơn trị số trong bảng sau đây:
Khối lượng NH3
chứa trong bình
(kg)
|
Đường kính lỗ
thông
của van an toàn
(m/m)
|
Dưới 1000
Dưới 2000
Dưới 3000
Dưới 4000
Trên 4000
|
12
20
30
40
50
|
20. Đầu ống xả của van an toàn
phải đặt cao hơn mái nhà đặt máy lạnh ít nhất là 1 mét, nếu không thực hiện được
như thế thì bắt buộc phải nối đầu ống xả xuống 1 nguồn nước. Đường kính ống xả
không được nhỏ hơn đường kính của van an toàn.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này hướng dẫn một số biện
pháp kỹ thuật an toàn cần được áp dụng ngay đối với các máy lạnh NH3
cố định có máy nén. Bộ Lao động yêu cầu các Bộ, Tổng cục quản lý sản xuất và
các Sở, Ty lao động địa phương kịp thời phổ biến và kiểm tra các cơ sở chế tạo
và sử dụng loại máy lạnh đó thực hiện đầy đủ các điểm đã hướng dẫn nhằm đề
phòng tai nạn do máy lạnh NH3 gây ra.
Đối với các máy lạnh Frê-ông sẽ
có văn bản hướng dẫn riêng; trước mắt có gì vướng mắc về kỹ thuật an toàn đối với
loại máy lạnh này, xin liên hệ với ban thanh tra kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao
động Bộ Lao động.
|
K.T. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Song Tùng
|