Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Thông tư 13/1999/TT-BTM hướng dẫn kinh doanh dịch vụ cầm đồ do Bộ Thương mại ban hành

Số hiệu 13/1999/TT-BTM
Ngày ban hành 19/05/1999
Ngày có hiệu lực 03/06/1999
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Thương mại
Người ký Lê Danh Vĩnh
Lĩnh vực Thương mại

BỘ THƯƠNG MẠI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 13/1999/TT-BTM

Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 1999

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 13 /1999/TT-BTM NGÀY 19 THÁNG 5 NĂM 1999 HUỚNG DẪN KINH DOANH DỊCH VỤ CẦM ĐỒ

Thi hành Nghị định của Chính phủ số 11/1999/ NĐ-CP ngày 03- 3- 1999 "Về hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện, hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện", sau khi thống nhất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Thương mại hướng dẫn cụ thể về kinh doanh Dịch vụ cầm đồ, như sau:

I- PHẠM VI ÁP DỤNG

1- Kinh doanh Dịch vụ cầm đồ quy định tại Thông tư này là việc thương nhân cho khách hàng vay tiền và nhận giữ hàng hoá hoặc tài sản của khách hàng để đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng cầm đồ.

Hàng hoá, tài sản dùng để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng cầm đồ gọi là hàng hoá, tài sản cầm đồ.

Khách hàng trong dịch vụ này có thể là người sản xuất, kinh doanh hoặc là người tiêu dùng.

2- Thương nhân kinh doanh Dịch vụ cầm đồ phải có đủ các điều kiện và phải thực hiện đúng các quy định tại Thông tư này.

3- Việc sử dụng hàng hoá, tài sản để cầm đồ trong phạm vi Thông tư này theo quy định sau:

3.1- Hàng hoá, tài sản được sử dụng để cầm đồ:

- Phải là động sản, có giá trị mua bán, trao đổi thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng.

- Nếu hàng hoá, tài sản thuộc sở hữu của người thứ ba, phải có giấy ủy quyền hợp pháp của người này cho khách hàng.

- Nếu hàng hoá, tài sản thuộc sở hữu chung của nhiều người, phải có giấy uỷ quyền hợp pháp của các đồng sở hữu cho khách hàng.

3.2- Hàng hoá, tài sản không được sử dụng để cầm đồ:

- Hàng hoá, tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.

- Bất động sản và các giấy tờ liên quan đến bất động sản.

- Hàng hoá thuộc diện pháp luật cấm kinh doanh, cấm lưu hành hoặc cấm sử dụng.

- Hàng hoá, tài sản đang só sự tranh chấp quyền sở hữu.

- Hàng hoá, tài sản đang bị tạm giữ, niêm phong, phong toả theo các quy định của pháp luật.

- Hàng hoá, tài sản đang được thế chấp, bảo lãnh, cầm cố cho nơi khác.

II- ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ CẦM ĐỒ VÀ CÁC QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ CẦM ĐỒ

1- Điều kiện kinh doanh Dịch vụ cầm đồ:

1.1- Phải là thương nhân có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong đó nội dung kinh doanh có ghi Dịch vụ cầm đồ.

1.2- Phải có cửa hàng, cửa hiệu cố định địa chỉ rõ ràng; có kho cất giữ, bảo quản an toàn hàng hoá, tài sản cầm đồ đảm bảo chống được hư hỏng, mất mát trong thời gian lưu giữ.

2- Mức tiền cho vay: Do hai bên thoả thuận, tối đa không quá 80 % giá trị của hàng hoá, tài sản cầm đồ tính theo giá thị trường tại thời điểm ký hợp đồng cầm đồ.

3- Lãi suất vay ( bao gồm cả chi phí bảo quản, cất giữ hàng hoá, tài sản cầm đồ): Do hai bên thoả thuận, tối đa không quá 3%/ tháng. Trường hợp cho vay dưới 10 ngày, lãi suất tối đa không quá 0,3 %/ ngày.

4- Các giao dịch cầm đồ phải lập hợp đồng và được gọi là Hợp đồng cầm đồ.

Hợp đồng cầm đồ được lập theo quy định của pháp luật đối với hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng dân sự tuỳ theo đối tượng khách hàng là người sản xuất, kinh doanh hoặc là người tiêu dùng. Đối với những hợp đồng cầm đồ trong đó hàng hoá, tài sản cầm đồ có giá trị trên 500.000 đồng thì ngoài các nội dung theo quy định chung còn phải có các nội dung sau:

[...]