BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
126/2018/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 12 năm 2018
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ HỌC SINH,
SINH VIÊN KHỞI NGHIỆP ĐẾN NĂM 2025”
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Quyết định số 844/QĐ-Ttg ngày 18 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo quốc gia đến năm 2025”;
Thực hiện Quyết định số 1665/QĐ-Ttg ngày 30 tháng 10 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến
năm 2025”;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành
chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn
quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh
viên khởi nghiệp đến năm 2025”.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí sự
nghiệp thực hiện Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025”
(sau đây viết tắt là Đề án) được quy định tại Quyết định số 1665/QĐ-Ttg ngày 30 tháng 10 năm 2017 của Thủ
tướng Chính phủ (Quyết định số 1665/QĐ-Ttg).
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
có sử dụng kinh phí sự nghiệp để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án
theo quy định tại Quyết định số 1665/QĐ-Ttg,
gồm:
a) Các đại học, học viện, trường đại học, trường
cao đẳng, trường trung cấp, trường trung học phổ thông và các trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (sau đây viết tắt là các cơ sở giáo dục -
đào tạo); học sinh, sinh viên đang học tại các cơ sở giáo dục - đào tạo; cán bộ,
giảng viên, giáo viên, người làm công tác hỗ trợ sinh viên trong các cơ sở giáo
dục - đào tạo;
b) Các doanh nghiệp, quỹ đầu tư, nhà đầu tư và các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
c) Các Bộ, cơ quan trung ương, Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các địa
phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 2. Nguồn kinh phí sự nghiệp
thực hiện Đề án
1. Nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện Đề án
a) Nguồn ngân sách nhà nước (ngân sách chi sự nghiệp
giáo dục và đào tạo thuộc ngân sách trung ương, ngân sách địa phương theo phân
cấp ngân sách); nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án về giáo
dục và đào tạo, khoa học và công nghệ; nguồn kinh phí hỗ trợ khởi nghiệp lồng
ghép trong Quyết định số 844/QĐ-Ttg ngày 18
tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ
sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; Chương trình đào tạo
nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Nguồn thu hoạt động sự nghiệp, Quỹ hỗ trợ học
sinh, sinh viên, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của các cơ sở giáo dục -
đào tạo;
c) Nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước; các nguồn vốn xã hội hóa, nguồn vốn huy động hợp pháp
khác.
2. Nguyên tắc sử dụng kinh phí
a) Việc sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp để thực hiện
Đề án theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
b) Ngoài nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, khuyến
khích các tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này
sử dụng các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
Điều 3. Lập, phân bổ dự toán,
quản lý và quyết toán kinh phí thực hiện Đề án
Việc lập, phân bổ, chấp hành dự toán và quyết toán
kinh phí Đề án thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước, đảm bảo hoàn thành mục
tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
Chương II
NỘI DUNG VÀ MỨC CHI
Điều 4. Nội dung và mức chi cho
các hoạt động thông tin, truyền thông
1. Chi biên soạn các tài liệu, ấn phẩm phục vụ công
tác truyền thông
a) Chi sản xuất các tài liệu, ấn phẩm dưới dạng các
tác phẩm báo chí, xuất bản (các chương trình, chuyên mục, tiểu phẩm, ký sự, bài
viết): Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 18/2014/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh
vực báo chí, xuất bản (Nghị định số 18/2014/NĐ-CP).
b) Chi sản xuất các tài liệu, ấn phẩm dưới dạng các
tác phẩm văn học nghệ thuật (tranh, pa-nô, áp phích, băng-rôn, khẩu hiệu, bảng
điện tử): Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 21/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về nhuận bút, thù lao đối với
tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu
diễn khác (Nghị định số 21/2015/NĐ-CP).
c) Chi biên soạn, xây dựng các tài liệu, ấn phẩm dưới
dạng giáo trình, tài liệu giảng dạy trong nhà trường; tài liệu bồi dưỡng; sổ
tay, cẩm nang hướng dẫn; tờ rơi, tờ gấp: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
76/2018/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Bộ
Tài chính hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn
giáo trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp (Thông tư số 76/2018/TT-BTC).
d) Chi mua, sửa chữa, nhân bản, phát hành các tài
liệu, ấn phẩm dưới dạng các tác phẩm báo chí, xuất bản; tác phẩm văn học nghệ
thuật: Thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu
số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan. Trường hợp có liên quan đến nhuận bút, thù lao: thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 18/2014/NĐ-CP,
Nghị định số 21/2015/NĐ-CP.
2. Chi tổ chức sự kiện ngày hội khởi nghiệp quốc
gia cho học sinh, sinh viên trong toàn quốc
Cơ quan tổ chức sự kiện ngày hội khởi nghiệp (Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội) chi hỗ trợ cho các đội
tham dự sự kiện ngày hội khởi nghiệp:
a) Chi hỗ trợ cho học sinh, sinh viên là thành viên
các đội tham dự sự kiện ngày hội khởi nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017
của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị (Thông tư số
40/2017/TT-BTC):
- Hỗ trợ tiền mua vé tầu, xe theo mức giá quy định
của nhà nước và các doanh nghiệp vận tải theo lộ trình, chặng đi.
- Hỗ trợ tiền ăn, tiền nghỉ theo định mức quy định
tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC;
- Số lượng học sinh, sinh viên được hỗ trợ chi phí:
Căn cứ khả năng kinh phí ngân sách nhà nước được bố trí để tổ chức sự kiện, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định cụ thể về số
lượng học sinh, sinh viên được hỗ trợ nhưng không quá 15 người/đội.
b) Chi hỗ trợ các khoản chi phí thuê mặt bằng (điện,
nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ); chi phí vận chuyển và thiết kế, dàn dựng gian
hàng; chi phí hoạt động chung của việc tham gia sự kiện ngày hội khởi nghiệp
(truyền thông, công tác phí, khen thưởng, trang trí, các chi phí liên quan
khác): mức hỗ trợ tối đa 15 triệu đồng/đơn vị/lần tham gia.
3. Chi tổ chức các hội nghị, hội thảo, diễn đàn,
các cuộc giao lưu để giới thiệu ý tưởng, dự án khởi nghiệp của học sinh, sinh
viên với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong và ngoài nước; giới thiệu,
tuyên truyền, hướng dẫn cho học sinh, sinh viên về việc sử dụng, khai thác nguồn
thông tin, học liệu từ Cổng Thông tin khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia
theo Quyết định số 844/QĐ-Ttg ngày 18 tháng
5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”: Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 40/2017/TT-BTC.
4. Chi giải thưởng cho các tổ
chức, cá nhân có ý tưởng đoạt giải tại Cuộc thi ý tưởng khởi nghiệp của học
sinh, sinh viên: Thực hiện theo quy định tại Điểm c, Điểm d
Điều 3 Thông tư số 27/2018/TT-BTC ngày 21 tháng 3
năm 2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính cho hoạt động tổ chức Giải
thưởng sáng tạo Khoa học công nghệ Việt Nam, Hội thi sáng tạo kỹ thuật và Cuộc
thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng; cụ thể:
Nội dung
|
Cuộc thi toàn quốc
|
Cuộc thi tại các Bộ,
cơ quan trung ương và các địa phương
|
Giải đặc biệt
|
20 triệu đồng/giải
|
Tối đa bằng 80% mức giải thưởng tương ứng của Cuộc
thi toàn quốc.
|
Giải nhất
|
15 triệu đồng/giải
|
Giải nhì
|
10 triệu đồng/giải
|
Giải ba
|
8 triệu đồng/giải
|
Giải khuyến khích
|
5 triệu đồng/giải
|
Số lượng các giải thưởng thực hiện theo quy định tại
Thể lệ (hoặc Điều lệ) tổ chức các cuộc thi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Nội dung và mức chi cho
các hoạt động hỗ trợ đào tạo khởi nghiệp
1. Chi biên soạn tài liệu đào tạo, bồi dưỡng dưới dạng
giáo trình, tài liệu giảng dạy trong nhà trường; tài liệu bồi dưỡng; sổ tay, cẩm
nang hướng dẫn; tờ rơi, tờ gấp, gồm tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ đối với đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi
nghiệp tại các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung
cấp (cơ sở đào tạo); tài liệu đào tạo, tập huấn các kiến thức cơ bản về khởi
nghiệp cho đội ngũ cán bộ, giáo viên hướng nghiệp tại các trường phổ thông và
các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên; tài liệu cung cấp
kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên; tài liệu đào tạo cán bộ
tư vấn hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp; tài liệu đào tạo giáo viên hướng
nghiệp; tài liệu về khởi nghiệp của chương trình đào tạo theo hướng bắt buộc hoặc
tự chọn trong các cơ sở đào tạo: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 76/2018/TT-BTC.
2. Chi tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
có liên quan đến nội dung khởi nghiệp của Đề án cho đội ngũ cán bộ làm công tác
tư vấn, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp tại các cơ sở đào tạo; đội ngũ
cán bộ, giáo viên hướng nghiệp tại các trường phổ thông và các trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên; Tổ chức các khóa đào tạo, học tập cho học
sinh, sinh viên và đội ngũ cán bộ tư vấn, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp
trong các cơ sở đào tạo: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức.
Chi thuê chuyên gia trong nước, quốc tế để thực hiện
các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn: Yêu cầu về trình độ, năng lực của chuyên
gia do nhu cầu của các chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cụ thể do cơ
quan tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn quyết định; Mức chi thuê
chuyên gia do cơ quan tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn quyết định
trên cơ sở thỏa thuận với chuyên gia bằng hợp đồng và trong phạm vi dự toán được
duyệt.
3. Chi tổ chức các hoạt động giao lưu, tọa đàm trao
đổi kinh nghiệm quốc tế cho học sinh, sinh viên và đội ngũ cán bộ tư vấn, hỗ trợ
học sinh, sinh viên khởi nghiệp trong các cơ sở đào tạo: Thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC.
4. Chi đoàn ra, đoàn vào: Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6
năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ công chức nhà
nước đi công tác nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí, Thông tư số
71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ
Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế
độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách
trong nước.
5. Chi tổ chức các chương trình đào tạo về khởi
nghiệp theo hướng bắt buộc hoặc tự nguyện trong các cơ sở giáo dục - đào tạo;
chi tổ chức các hoạt động thực tập, trải nghiệm tại doanh nghiệp tạo điều kiện
cho học sinh, sinh viên được tiếp xúc với hoạt động sản xuất kinh doanh: các cơ
sở giáo dục - đào tạo sử dụng nguồn kinh phí hợp pháp để tổ chức thực hiện theo
quy chế chi tiêu nội bộ.
Điều 6. Nội dung và mức chi cho
các hoạt động tạo môi trường hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp
1. Các cơ sở giáo dục đào tạo chủ động sử dụng nguồn
kinh phí hợp pháp để:
a) Tổ chức, vận hành, triển khai các hoạt động của
trung tâm hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp; các câu lạc bộ khởi nghiệp,
khởi sự kinh doanh, khởi sự doanh nghiệp, đổi mới sáng tạo; các câu lạc bộ khoa
học kỹ thuật;
b) Sửa chữa, cải tạo, mua sắm, nâng cấp cơ sở vật
chất, trang thiết bị để hình thành môi trường dịch vụ cung cấp, hỗ trợ khởi
nghiệp cho học sinh, sinh viên, tạo không gian chung cho học sinh, sinh viên của
các trường trên cùng địa bàn, khu vực; hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động khởi
nghiệp, các câu lạc bộ khởi nghiệp, các trung tâm hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi
nghiệp.
Kinh phí để tổ chức các hoạt động nêu trên do các
cơ sở giáo dục - đào tạo tự quyết định trong phạm vi nguồn tài chính của cơ sở
giáo dục - đào tạo, được cụ thể hóa trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ sở
giáo dục - đào tạo, bảo đảm phù hợp với các quy định của pháp luật và các quy định
tại Đề án.
2. Chi xây dựng nội dung, chương trình phát triển
sàn giao dịch ý tưởng, dự án khởi nghiệp trực tuyến giữa các cơ sở giáo dục -
đào tạo, các học sinh, sinh viên và các doanh nghiệp: Thực hiện theo các quy định
hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp
đồng, hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và theo quy định của pháp luật về đấu
thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ.
Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Khoa học và
công nghệ để thống nhất về nội dung chuyên môn, cách thức triển khai thực hiện
để bảo đảm thực hiện có hiệu quả; đồng thời lựa chọn và sàng lọc thông tin về
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo để cung cấp cho Cổng thông tin Khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo quốc gia.
Điều 7. Nội dung và mức chi hỗ
trợ nguồn vốn cho các chương trình, dự án khởi nghiệp của học sinh, sinh viên
1. Các cơ sở giáo dục - đào tạo chủ động sử dụng
nguồn kinh phí hợp pháp (bao gồm các nguồn chi thường xuyên, nguồn nghiên cứu
khoa học sinh viên, các quỹ hỗ trợ sinh viên, quỹ hỗ trợ hoạt động sự nghiệp,
các nguồn thu hợp pháp khác) để hỗ trợ các hoạt động, các ý tưởng, dự án khởi
nghiệp của học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục - đào tạo. Việc sử dụng
kinh phí để tổ chức các hoạt động này được cụ thể hóa trong quy chế chi tiêu nội
bộ của cơ sở giáo dục - đào tạo.
2. Các cơ sở giáo dục - đào tạo chủ động xây dựng
Quỹ hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp từ nguồn kinh phí xã hội hóa, bảo đảm
phù hợp với các quy định của pháp luật và các quy định tại Đề án.
Điều 8. Nội dung và mức chi xây
dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp
1. Đối với các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học: Thực
hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng
dẫn định mức, phân bổ, quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học công nghệ
có sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Đối với nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 338/2016/TT-BTC
ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí của ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11
tháng 02 năm 2019.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này
được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- TTCP và các Phó TTCP;
- VPTW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch Nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan trung ương của các Hội, đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, HCSN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|