BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2023/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 11 năm 2023
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ VÀ TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN BỔ NHIỆM,
MIỄN NHIỆM THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 105/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn về Hội đồng quản lý và tiêu
chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý
trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn (sau đây viết tắt là Hội đồng quản lý), mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý
với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan quản lý cấp trên; tiêu
chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên Hội đồng quản lý, Chủ tịch
Hội đồng quản lý.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được cấp có thẩm quyền thành
lập theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Nghị định số 120/2020/NĐ-CP).
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc thành lập và hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 3.
Nguyên tắc, điều kiện, thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý
Nguyên tắc, điều kiện và thẩm
quyền thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện theo quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 7 Điều 7 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
Điều 4. Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Hội đồng quản lý thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị
định số 120/2020/NĐ-CP.
Điều 5. Số
lượng, cơ cấu thành viên
1. Hội đồng quản lý có từ 05 đến
11 thành viên tùy thuộc vào đặc thù của đơn vị, trong đó có Chủ tịch, Thư ký và
các thành viên khác. Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ, Hội đồng quản lý có thể có Phó
Chủ tịch Hội đồng. Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản lý do người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập bổ nhiệm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý không quá 05 năm.
2. Thành phần Hội đồng quản lý
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý là
đại diện lãnh đạo của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc đại diện cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp công lập; Chủ tịch Hội đồng quản lý không đồng
thời là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Đại diện cơ quan quản lý cấp
trên và cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp công lập (trong trường hợp Chủ
tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo của đơn vị sự nghiệp công lập) hoặc đại diện
lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công lập (trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng là đại
diện cơ quan quản lý cấp trên, cấp trên trực tiếp);
c) Đại diện lãnh đạo một số
phòng, ban trực thuộc của đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có). Trường hợp không
có tổ chức trực thuộc thì cử đại diện viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập
tham gia Hội đồng quản lý;
d) Đại diện cấp ủy Đảng, đoàn
thể của đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Đại diện tổ chức, đơn vị
liên quan (nếu có).
3. Số lượng, cơ cấu, thành phần
cụ thể của thành viên Hội đồng quản lý do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt Đề án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập quyết định theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn của thành viên Hội đồng quản lý
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý
a) Điều hành, chỉ đạo, tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;
b) Tổ chức việc giám sát và
đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược, kết quả hoạt động của đơn vị sự
nghiệp công lập; kết quả quản lý điều hành của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập;
c) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt
động theo nhiệm kỳ và hàng năm, hàng quý của Hội đồng quản lý; lãnh đạo thực hiện
các nghị quyết của Hội đồng quản lý;
d) Triệu tập, chủ trì các cuộc
họp Hội đồng quản lý; chỉ đạo chuẩn bị các chương trình, tài liệu cuộc họp hoặc
lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản lý;
đ) Ký các văn bản thuộc thẩm
quyền của Hội đồng quản lý theo quy định;
e) Phân công nhiệm vụ và giám
sát việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng quản lý;
g) Thực hiện nhiệm vụ của thành
viên Hội đồng quản lý quy định tại khoản 4 Điều này và các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật, quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản
lý (nếu có)
a) Điều hành hoạt động và ký
các văn bản của Hội đồng quản lý theo ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý;
b) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của thành viên Hội đồng quản lý quy định tại khoản 4 Điều này và các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý.
3. Thư ký Hội đồng quản lý
a) Tổng hợp thông tin về hoạt động
của đơn vị báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý; chuẩn bị chương trình nghị sự, nội
dung, tài liệu, gửi giấy mời họp và làm thư ký các cuộc họp của Hội đồng quản
lý; xây dựng, hoàn chỉnh, lưu trữ, các văn bản của Hội đồng quản lý;
b) Chuẩn bị các báo cáo, văn bản
giải trình với cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản lý;
c) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của thành viên Hội đồng quản lý quy định tại khoản 4 Điều này và các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý.
4. Thành viên Hội đồng quản lý
a) Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ
tịch Hội đồng quản lý phân công; các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật và quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý và của đơn vị sự nghiệp
công lập;
b) Tham gia xây dựng kế hoạch
hoạt động theo nhiệm kỳ và hàng năm; đề xuất nội dung và các vấn đề cần thảo luận
tại cuộc họp Hội đồng quản lý;
c) Dự các cuộc họp của Hội đồng
quản lý, góp ý kiến, biểu quyết về những vấn đề đưa ra thảo luận trong các cuộc
họp của Hội đồng quản lý;
d) Được cung cấp và tiếp cận
thông tin, tài liệu phục vụ công tác của Hội đồng quản lý theo quy định.
Điều 7. Chế
độ làm việc
1. Hội đồng quản lý làm việc
theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Quyết định của Hội đồng quản lý được
thể hiện bằng hình thức Nghị quyết. Nghị quyết của Hội đồng quản lý được thông
qua khi có ít nhất hai phần ba số thành viên Hội đồng quản lý tham dự biểu quyết
nhất trí thông qua. Hình thức biểu quyết được quy định cụ thể trong Quy chế hoạt
động của Hội đồng quản lý.
2. Hội đồng quản lý họp định kỳ
theo Quy chế hoạt động; họp đột xuất, bất thường theo yêu cầu công việc; đề nghị
của Chủ tịch Hội đồng quản lý, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc
theo đề nghị bằng văn bản của đa số thành viên Hội đồng quản lý. Các cuộc họp của
Hội đồng quản lý được coi là hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba số thành viên Hội
đồng quản lý tham dự, trong đó phải có Chủ tịch Hội đồng hoặc 01 thành viên của
Hội đồng quản lý được Chủ tịch Hội đồng phân công hoặc ủy quyền điều hành cuộc
họp.
3. Đại diện của cơ quan quản lý
cấp trên, cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp công lập trong Hội đồng quản
lý làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; thành viên Hội đồng quản lý là công chức,
viên chức thuộc cơ quan, đơn vị khác làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; các thành
viên Hội đồng quản lý là viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập có thể làm việc
theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm và được xác định trong Đề án thành lập
Hội đồng quản lý.
4. Hội đồng quản lý hoạt động
theo quy chế hoạt động được cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập
Hội đồng quản lý phê duyệt.
5. Hội đồng quản lý được sử dụng
con dấu và bộ máy tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập để triển khai công việc
của Hội đồng quản lý.
Điều 8. Quy
chế hoạt động
1. Quy chế hoạt động của Hội đồng
quản lý gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Các quy định chung;
b) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng quản lý;
c) Số lượng, cơ cấu, nhiệm kỳ của
thành viên Hội đồng quản lý;
d) Cơ chế hoạt động của Hội đồng
quản lý;
đ) Nhiệm vụ, quyền hạn của
thành viên Hội đồng quản lý; bổ nhiệm, bổ sung, thay thế, miễn nhiệm, kỷ luật
thành viên Hội đồng quản lý;
e) Mối quan hệ công tác;
g) Các quy định khác bảo đảm
cho hoạt động của Hội đồng quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý xây dựng hoặc
đề nghị sửa đổi, bổ sung quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý, gửi cơ quan thẩm
định quy định tại điểm b khoản 6 Điều 7 Nghị định số
120/2020/NĐ-CP và trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản
7 Điều 7 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP phê duyệt.
Điều 9.
Quan hệ công tác
1. Mối quan hệ giữa Hội đồng quản
lý với cơ quan quản lý cấp trên
a) Hội đồng quản lý chịu trách
nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được giao;
b) Hội đồng quản lý có trách
nhiệm định kỳ hoặc đột xuất báo cáo cơ quan quản lý cấp trên các hoạt động của
đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Cơ quan quản lý cấp trên
thông qua hoặc có ý kiến đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền theo đề nghị của
Hội đồng quản lý.
2. Mối quan hệ giữa Hội đồng quản
lý với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
a) Hội đồng quản lý quyết định
các vấn đề thuộc thẩm quyền theo đề nghị của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập;
b) Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập quản lý điều hành hoạt động của đơn vị thực hiện các nghị quyết
của Hội đồng quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nghị quyết trước
Hội đồng quản lý và trước pháp luật;
c) Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập có trách nhiệm định kỳ hoặc đột xuất báo cáo các hoạt động của
đơn vị sự nghiệp công lập theo yêu cầu của Hội đồng quản lý;
d) Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản lý.
Chương
III
TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN BỔ
NHIỆM, MIỄN NHIỆM THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
Điều 10.
Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý
1. Thành viên Hội đồng quản lý
phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
a) Là công chức hoặc viên chức.
Trong trường hợp thành viên Hội đồng quản lý là đại diện của tổ chức có liên
quan thì không bắt buộc phải là công chức hoặc viên chức;
b) Có phẩm chất chính trị, đạo
đức tốt; có đủ sức khỏe để đảm nhận công việc;
c) Không trong thời gian chấp
hành quyết định kỷ luật hoặc trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy
định của pháp luật;
d) Có trình độ từ đại học trở
lên phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Không phải là vợ hoặc chồng,
bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu,
kế toán trưởng của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý phải
đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
a) Các tiêu chuẩn, điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có năng lực quản lý và đáp ứng
các tiêu chuẩn của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.
3. Chủ tịch và các thành viên
khác của Hội đồng quản lý do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề
án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm.
Điều 11.
Điều kiện miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản lý
1. Chủ tịch Hội đồng và các
thành viên Hội đồng quản lý bị miễn nhiệm nếu thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Có đề nghị bằng văn bản của
cá nhân xin thôi tham gia Hội đồng quản lý và được cấp có thẩm quyền chấp nhận;
b) Bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Không đủ sức khỏe để đảm nhiệm
công việc được giao, đã nghỉ làm việc quá 06 tháng mà khả năng lao động chưa hồi
phục;
d) Bị Tòa án kết tội bằng bản
án có hiệu lực pháp luật;
đ) Không còn đáp ứng các tiêu
chuẩn của thành viên Hội đồng quản lý theo quy định tại Điều 10 Thông
tư này;
e) Chuyển công tác hoặc nghỉ
hưu, thôi việc theo quy định;
g) Có hai năm liên tiếp được xếp
loại chất lượng công chức, viên chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;
h) Có trên 50% tổng số thành
viên của Hội đồng quản lý kiến nghị bằng văn bản đề nghị miễn nhiệm;
i) Có các vi phạm khác đã quy định
tại quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, quy chế hoạt động
của Hội đồng quản lý.
2. Cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm
Chủ tịch Hội đồng và thành viên Hội đồng quản lý xem xét, quyết định miễn nhiệm
Chủ tịch Hội đồng và các thành viên Hội đồng quản lý.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông
tư số 41/2018/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về tổ chức
và hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn (sau đây viết tắt là Thông tư số 41/2018/TT-BNNPTNT).
3. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế đó.
Điều 13.
Điều khoản chuyển tiếp
Thành viên Hội đồng quản lý đã
được bổ nhiệm theo quy định của Thông tư số 41/2018/TT-BNNPTNT
tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đến hết nhiệm kỳ.
Điều 14.
Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để hướng
dẫn, giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ NN&PTNT: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ: Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản
QPPL;
- Cổng thông tin điện tử Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, TCCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Hiệp
|