Thông tư 12/2009/TT-BCA(C11) về việc tổ chức cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
Số hiệu | 12/2009/TT-BCA(C11) |
Ngày ban hành | 31/03/2009 |
Ngày có hiệu lực | 01/07/2009 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Công An |
Người ký | Trần Đại Quang |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
BỘ
CÔNG AN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2009/TT-BCA(C11) |
Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2009 |
Căn cứ Luật giao thông đường
bộ năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ Công an;
Bộ Công an quy định về việc tổ chức cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe máy chuyên
dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh như sau:
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Thông tư này quy định việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của lực lượng Công an nhân dân gồm: Xe bọc thép, xe cần cẩu bánh xích, máy ủi, máy xúc, máy khoan, xe lu và các loại xe máy chuyên dùng khác.
2. Phân cấp cơ quan cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng.
2.1. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - Đường sắt (Tổng cục cảnh sát - Bộ Công an): Tổ chức cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng của các Tổng cục và đơn vị trực thuộc Bộ trưởng Bộ Công an có trụ sở tại Hà Nội.
2.2. Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Tổ chức cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng của các đơn vị Công an thuộc địa phương và xe máy chuyên dùng của các đơn vị thuộc Bộ Công an có trụ sở trên địa bàn (trừ đối tượng quy định tại điểm 2.1 Thông tư này).
1. Quy định về cấp đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng
Khi đăng ký xe, phải xuất trình Giấy giới thiệu của đơn vị quản lý sử dụng xe, ghi rõ họ tên, chức vụ, cấp bậc của người đến đăng ký xe kèm theo:
1.1. Giấy khai đăng ký xe
1.2. Quyết định phân bổ, điều động xe (đối với xe do Bộ cấp) hoặc chứng từ mua xe (đối với xe các cơ quan, đơn vị tự mua sắm).
1.3. Chứng từ nguồn gốc của xe.
1.3.1. Xe nguyên chiếc nhập khẩu theo hợp đồng thương mại, xe viện trợ: Bản sao Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan.
1.3.2. Xe nhập khẩu riêng lẻ (phi mậu dịch): Giấy phép xuất, nhập khẩu hàng phi mậu dịch theo quy định của Bộ Tài chính.
1.3.3. Xe sản xuất, lắp ráp trong nước: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
1.3.4. Xe cải tạo:
- Đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký) hoặc chứng từ nguồn gốc quy định tại điểm 1.3.1 hoặc 1.3.2 hoặc 1.3.3 nêu trên (đối với xe chưa đăng ký).
- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cải tạo theo quy định của Bộ Công an.
2. Quy định về thu hồi đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng
2.1. Các trường hợp phải thu hồi đăng ký, biển số xe:
- Xe cũ nát, hư hỏng hoặc bị phá hủy trong công tác, chiến đấu không còn khả năng sử dụng.
- Xe được cấp có thẩm quyền quyết định thanh lý.
- Xe hết niên hạn sử dụng.
2.2. Thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe:
Cơ quan quản lý, sử dụng xe có công văn đề nghị thu hồi, kèm theo đăng ký và biển số xe. Sau khi tiếp nhận hồ sơ thu hồi đăng ký, biển số xe đầy đủ theo quy định trên, thì cơ quan thu hồi, đăng ký xe cấp giấy chứng nhận thu hồi, đăng ký xe cho đơn vị quản lý, sử dụng xe.