Thông tư 12/2002/TT-BCA(A11) hướng dẫn Nghị định 33/2002/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước do Bộ Công an ban hành

Số hiệu 12/2002/TT-BCA(A11)
Ngày ban hành 13/09/2002
Ngày có hiệu lực 28/09/2002
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công An
Người ký Lê Hồng Anh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ CÔNG AN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 12/2002/TT-BCA(A11)

Hà Nội, ngày 13 tháng 9 năm 2002

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ CÔNG AN SỐ 12/2002/TT-BCA(A11) NGÀY 13 THÁNG 9 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 33/2002/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 3 NĂM 2002 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC

Ngày 28/3/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 33/2002/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước. Căn cứ Điều 31 của Nghị định, Bộ Công an hướng dẫn thêm một số điểm để thực hiện Nghị định của Chính phủ như sau:

1. Lập danh mục bí mật nhà nước, sửa đổi, bổ sung, giải mật danh mục bí mật nhà nước

a. Căn cứ vào quy định tại các điều 5, 6 và 7 của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức đối chiếu để xác định phạm vi bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật của cơ quan, đơn vị, báo cáo theo hệ thống dọc đến người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập hợp, xem xét lập danh mục bí mật nhà nước theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ.

Danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật được gửi đến Bộ Công an để thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Danh mục bí mật nhà nước độ Mật gửi Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

b. Vào quý I hàng năm, các cơ quan, tổ chức ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét danh mục bí mật Nhà nước của cơ quan, tổ chức, địa phương mình đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt ban hành; trường hợp thấy danh mục không còn phù hợp, cần thay đổi độ mật, cần giải mật hoặc xác định những nội dung mới cần được bảo mật, thì làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền quyết định sửa đổi, bổ sung danh mục bí mật nhà nước hoặc thay đổi độ mật, giải mật danh mục bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức, địa phương mình.

2. Quy định về độ mật và mẫu con dấu độ mật

a. Quy định độ mật đối với tài liệu, vật mang bí mật nhà nước

Căn cứ vào Danh mục bí mật Nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định, người đứng đầu hoặc người được uỷ quyền của cơ quan, tổ chức, địa phương phải có văn bản quy định cụ thể:

- Loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc độ Tuyệt mật;

- Loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc độ Tối mật;

- Loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc độ Mật;

b. Trách nhiệm xác định độ mật

Căn cứ vào các quy định trên, khi soạn thảo tài liệu có nội dung bí mật nhà nước, người soạn thảo tài liệu phải đề xuất độ mật của từng tài liệu; người duyệt ký tài liệu có trách niệm quyết định việc đóng dấu độ mật (Tuyệt mật, Tối mật, Mật) và phạm vi lưu hành tài liệu mang bí mật Nhà nước.

MẬT

 

 

c. Mẫu con dấu các độ mật

- Mẫu con dấu "Mật":

 

Hình chữ nhật, kích thước 20 mm x 8 mm, có đường viền xung quang, bên trong là chữ "MẬT" in hoa nét đậm, cách đều đường viền 2 mm.

TỐI MẬT

- Mẫu con dấu "Tối mật":

 

Hình chữ nhật, kích thước 30 mm x 8 mm, có đường viền xung quang, bên trong là chữ "TỐI MẬT" in hoa nét đậm, cách đều đường viền 2 mm.

TUYỆT MẬT

[...]