Thông tư 113/2012/TT-BTC hướng dẫn về hoạt động đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 113/2012/TT-BTC
Ngày ban hành 17/07/2012
Ngày có hiệu lực 01/09/2012
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Thị Minh
Lĩnh vực Đầu tư,Bảo hiểm

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 113/2012/TT-BTC

Hà Nội, ngày 17 tháng 07 năm 2012

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ ĐỂ BẢO TOÀN VÀ TĂNG TRƯỞNG CÁC QUỸ BẢO HIỂM DO BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM QUẢN LÝ

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 04/2011/QĐ-TTg ngày 20/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết về hoạt động đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý.

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về quy trình, thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý, gồm: quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc, quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là các quỹ bảo hiểm).

2. Thông tư này áp dụng đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý.

Điều 2. Nguồn vốn thực hiện hoạt động đầu tư

1. Nguồn vốn thực hiện hoạt động đầu tư tăng trưởng hàng năm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam là toàn bộ số tiền tạm thời nhàn rỗi từ các quỹ bảo hiểm do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý.

2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm tập trung các khoản thu, cân đối thu, chi các quỹ bảo hiểm và xác định số tiền tạm thời nhàn rồi để thực hiện hoạt động đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm theo quy định.

Điều 3. Xây dựng phương án đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Quyết định số 04/2011/QĐ-TTg

1. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, nguyên tắc và các hình thức đầu tư theo quy định của pháp luật, Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng phương án đầu tư trình Hội đồng quản lý phê duyệt, nội dung gồm:

a) Đánh giá tình hình thực hiện hoạt động đầu tư năm trước, ước thực hiện năm nay theo các chỉ tiêu tổng hợp và chi tiết theo từng hình thức đầu tư, gồm: Số dư nợ đầu tư, số tiền đầu tư, số tiền thu nợ (gốc, lãi), mức lãi suất đầu tư.

b) Dự kiến nội dung đầu tư trong năm kế hoạch theo các chỉ tiêu tổng hợp và chi tiết theo từng hình thức ưu tiên đầu tư, gồm: Số tiền đầu tư, thời hạn đầu tư, lãi suất đầu tư, số tiền thu nợ (gốc, lãi), số dư nợ đầu tư cuối năm.

2. Thời gian xây dựng phương án đầu tư hàng năm được thực hiện cùng với thời gian lập kế hoạch tài chính theo quy định và được tổng hợp chung trong kế hoạch tài chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

3. Căn cứ phương án đầu tư đã được Hội đồng quản lý phê duyệt, Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức thực hiện đầu tư theo đúng chế độ quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu xét thấy cần thiết phải điều chỉnh hoặc bổ sung phương án đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả, Bảo hiểm xã hội Việt Nam báo cáo Hội đồng quản lý xem xét, quyết dịnh.

Điều 4. Quy trình, thủ tục cho vay đối với ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Quyết định số 04/2011/QĐ-TTg

1. Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay:

a) Mức cho vay do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của ngân sách nhà nước và phương án đầu tư trong năm đã được Hội đồng quản lý phê duyệt.

b) Thời hạn cho vay được tính kể từ ngày cho vay đến ngày thu nợ; thời hạn cho vay cụ thể của từng hợp đồng cho vay do Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bộ Tài chính thỏa thuận nhưng tối đa không quá 10 năm.

c) Lãi suất cho vay đối với từng khoản vay bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn phát hành tại thời điểm cho vay. Trường hợp tại thời điểm cho vay không đấu thầu hoặc bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn, thì lãi suất sẽ do Chủ tịch Hội đồng quản lý quyết định.

Đối với các khoản vay có thời hạn trên 05 năm, định kỳ 05 năm/một lần, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bộ Tài chính xem xét điều chỉnh lãi suất cho vay cho phù hợp để bảo đảm quyền lợi của các bên.

2. Quy trình, thủ tục cho vay:

a) Khi có nhu cầu vay vốn, Bộ Tài chính có văn bản đề nghị vay vốn gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam, trong đó nêu rõ mức vay, thời hạn vay, số lần nhận tiền vay, mục đích sử dụng tiền vay, thời gian cụ thể chuyển tiền.

b) Trong phạm vi tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị vay vốn của Bộ Tài chính (theo ngày, tháng ghi trong dấu công văn đến của đơn vị), Bảo hiểm xã hội Việt Nam kiểm tra, đối chiếu với hạn mức cho ngân sách nhà nước vay trong năm đã được Hội đồng quản lý thông qua, nếu phù hợp thì xem xét quyết định việc cho vay; trường hợp không giải quyết cho vay thì phải có văn bản trả lời cho Bộ Tài chính và nêu rõ lý do.

c) Việc cho vay phải được lập thành hợp đồng, trong đó ghi rõ: mức vay, thời hạn vay, lãi suất vay, mục đích sử dụng tiền vay và các thoả thuận khác liên quan (lập theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này).

[...]