THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2011/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy
định về quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều
2. Mục đích yêu cầu
1. Thực hiện tốt
chức năng tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; tổ chức thu, chi,
quản lý và sử dụng các quỹ: bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự
nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
2. Đổi mới cơ
chế quản lý tài chính và biên chế đối với hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác; thực hành tiết kiệm chống lãng
phí để tạo điều kiện đầu tư phát triển; tăng thu nhập, cải thiện đời sống cán
bộ, công chức, viên chức và gắn trách nhiệm với lợi ích của cán bộ, công chức,
viên chức trong hoạt động nghiệp vụ.
3. Trao quyền tự
chủ và tự chịu trách nhiệm cho thủ trưởng đơn vị trong sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý được giao; thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao
hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Thực hiện công
khai tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Nguồn tài chính
1, Nguồn tài chính
do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý bao gồm:
a) Quỹ bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước bảo đảm để trả lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trước
ngày 01 tháng 01 năm 1995; quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ
cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, có 20 năm trở lên phục vụ quân
đội đã phục viên, xuất ngũ; những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công
tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động và các đối tượng khác
theo quy định.
b) Quỹ bảo hiểm xã
hội tự nguyện;
c) Quỹ bảo hiểm thất
nghiệp;
d) Quỹ bảo hiểm y
tế;
đ) Các nguồn tài
chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam được mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại Nhà nước. Số dư
trên tài khoản tiền gửi được hưởng lãi suất tiền gửi theo quy định của Kho bạc
Nhà nước và Ngân hàng thương mại Nhà nước.
Điều
4. Kế hoạch tài chính
1. Hàng năm, cùng
thời gian quy định về lập dự toán ngân sách nhà nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam
lập kế hoạch tài chính, bao gồm cả kế hoạch thu, chi của Bảo hiểm xã hội thuộc
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ và Bộ Lao động-Thương binh và
Xã hội, trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua và báo cáo Bộ
Tài chính, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, bao gồm:
a) Thu, chi bảo hiểm
xã hội bắt buộc;
b) Thu, chi bảo hiểm
xã hội tự nguyện;
c) Thu, chi bảo hiểm
thất nghiệp;
d) Thu, chi bảo hiểm
y tế;
đ) Kế hoạch đầu tư
để bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm theo quy định tại Điều 7 Quyết định
này;
e) Chi quản lý
bộ máy theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Quyết định này;
g) Chi đầu tư phát
triển theo quy định tại Điều 10 Quyết định này.
Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế xem xét, tổng hợp trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định giao kế hoạch tài chính cho Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
2. Căn cứ kế
hoạch tài chính được Thủ tướng Chính phủ giao, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam quyết định giao dự toán thu, chi cho các đơn vị trực thuộc, Bảo hiểm
xã hội cấp tỉnh, Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu
Chính phủ và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
3. Khi nhà nước ban
hành chính sách, chế độ làm tăng hoặc giảm số thu, chi so với chỉ tiêu kế hoạch
tài chính đã giao cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ
tướng Chính phủ điều chỉnh cho phù hợp.
Điều
5. Quản lý, sử dụng và quyết toán tài chính
1. Quỹ bảo hiểm xã
hội bắt buộc, quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm
y tế được quản lý và sử dụng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo
hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn; được hạch toán độc lập và cân đối thu, chi
theo từng quỹ.
2. Bảo hiểm xã
hội Việt Nam tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán, thống kê theo đúng
quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và chế độ thông tin, báo cáo theo
quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8
năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3. Các đơn vị
được giao dự toán thu, chi từ quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự
nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế có trách nhiệm lập báo cáo quyết
toán theo chế độ quy định gửi cơ quan có thẩm quyền để xét duyệt, thẩm định
theo trình tự quy định như sau:
a) Các đơn vị
trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội cấp huyện, Bảo hiểm xã hội
cấp tỉnh lập báo cáo quyết toán và gửi đơn vị cấp trên trực thuộc theo quy định
của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
b) Bảo hiểm xã
hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ; Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội lập báo cáo quyết toán năm và gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
c) Bảo hiểm xã
hội Việt Nam xét duyệt, thẩm định quyết toán năm và thông báo kết quả xét
duyệt, thẩm định cho các đơn vị trực thuộc, Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, Bảo hiểm
xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ và Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội; tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm trình Hội
đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua, gửi Bộ Tài chính, Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế.
4. Bộ Tài chính thẩm
định quyết toán năm và thông báo kết quả thẩm định cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam
(phần ngân sách nhà nước bảo đảm để trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối
với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm
1995; quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng
4 năm 1975 trở về trước, có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất
ngũ; những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời
hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động và các đối tượng khác theo quy định); tổng hợp
tình hình thu, chi các quỹ bảo hiểm, chi phí quản lý bộ máy và chi đầu tư phát
triển của Bảo hiểm xã hội Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều
6. Lệ phí chi trả chế độ bảo hiểm xã hội và trợ cấp thất nghiệp
1. Mức lệ phí chi
trả:
a) Bảo hiểm xã
hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối
với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm
1995; quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30
tháng 4 năm 1975 trở về trước, có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên,
xuất ngũ và các đối tượng khác từ nguồn ngân sách nhà nước được Nhà nước cấp lệ
phí chi trả bằng 0,78% tổng số chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội theo
quy định và tổng hợp số kinh phí này vào quyết toán chi lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội từ nguồn ngân sách nhà nước bảo đảm;
b) Lệ phí chi
trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp cho đối tượng do
quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc, quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện, quỹ bảo hiểm thất
nghiệp đảm bảo bằng 0,78% tổng số chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội,
trợ cấp thất nghiệp theo quy định và được bố trí trong dự toán chi phí quản lý
bộ máy của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Sau khi quyết toán
năm được duyệt nếu lệ phí chi trả được trích lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với lệ phí
bố trí trong dự toán chi phí quản lý bộ máy đã giao cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam,
Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh trong dự toán chi
phí quản lý bộ máy năm sau của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Toàn bộ số kinh
phí được trích theo mức lệ phí chi trả quy định tại khoản 1 Điều này được sử
dụng như sau:
a) Trích 2% lập quỹ
dự phòng rủi ro trong công tác chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và
trợ cấp thất nghiệp để sử dụng chi bù đắp cho số tiền bị thiếu hụt trong công
tác chi trả do nguyên nhân khách quan. Việc quản lý và sử dụng quỹ dự phòng rủi
ro này do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, quyết định.
b) Phần còn lại được
sử dụng để chi cho các nội dung sau đây:
- Chi in ấn biểu
mẫu, phiếu lĩnh lương hưu, danh sách đối tượng chi trả;
- Chi lệ phí chuyển
tiền vào tài khoản cá nhân của đối tượng được hưởng mở tại ngân hàng thương mại;
- Chi phí phát hành
thẻ ATM cho đối tượng được hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng
có yêu cầu thanh toán qua thẻ ATM;
- Thuê phương
tiện vận chuyển tiền và lực lượng bảo vệ trong quá trình vận chuyển tiền đến
các điểm chi trả ở xã, phường, thị trấn; thuê địa điểm chi trả và lực lượng bảo
vệ trong những ngày chi trả ở xã, phường, thị trấn;
- Mua sắm két
sắt, máy đếm tiền, bao gói đựng tiền trang bị cho tổ chức, cá nhân làm đại lý
chi trả ở xã, phường, thị trấn;
- Chi thù lao cho
tổ chức, cá nhân làm đại lý để thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội, trợ cấp thất nghiệp trực tiếp đến đối tượng và quản lý đối tượng được hưởng
trên địa bàn;
- Chi thưởng cho
tổ chức, cá nhân làm đại lý thực hiện tốt công tác chi trả lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp.
- Chi khác theo quy
định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng lệ phí chi trả quy
định tại Điều này bảo đảm đúng mục đích, đúng đối tượng, công khai, minh bạch.
Điều
7. Hoạt động đầu tư từ các quỹ bảo hiểm
1. Bảo hiểm xã
hội Việt Nam có trách nhiệm cân đối nguồn vốn để thực hiện các biện pháp bảo
toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội
Việt Nam thông qua.
2. Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định việc đầu tư theo các hình thức sau đây:
a) Mua trái
phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước, của Ngân hàng thương mại Nhà nước;
b) Cho ngân sách
nhà nước, Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng
Chính sách Xã hội vay. Hoạt động cho vay của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quyết định này;
c) Đầu tư vào các
chương trình kinh tế trọng điểm quốc gia, một số dự án có nhu cầu lớn về vốn do
Thủ tướng Chính phủ quyết định.
d) Các hình thức
đầu tư khác do Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định.
Ưu tiên vốn đầu tư
theo hình thức mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước và cho vay đối
với ngân sách nhà nước.
3. Toàn bộ số tiền sinh lời thực thu được hàng năm của hoạt
động đầu tư từ các quỹ bảo hiểm được sử dụng như sau:
a) Trích 2% lập quỹ
dự phòng rủi ro để xử lý, bù đắp những rủi ro do nguyên nhân khách quan trong
hoạt động đầu tư. Việc sử dụng quỹ này do Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt
Nam quyết định.
b) Phần còn lại được
phân bổ vào các quỹ bảo hiểm theo tỷ lệ vốn kết dư bình quân của từng quỹ tương
ứng và sử dụng như sau:
- Tiền sinh lời của
hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc sau khi trích chi phí theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Quyết định này, phần còn lại được bổ sung vào
quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Tiền sinh lời của
hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện sau khi trích chi phí theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Quyết định này, phần còn lại được bổ sung
vào quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện;
- Tiền sinh lời của
hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp được bổ sung vào quỹ bảo hiểm thất
nghiệp;
- Tiền sinh lời của
hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế được bổ sung vào quỹ dự phòng khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế.
4. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và các
hình thức đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam xây dựng phương án đầu tư trình Hội đồng quản lý phê duyệt.
Điều
8. Hoạt động cho vay của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
1. Cho vay đối với ngân sách nhà nước:
a) Mức cho vay do
Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của
ngân sách nhà nước và phương án đầu tư trong năm đã được Hội đồng quản lý phê
duyệt;
b) Thời hạn cho vay
được tính kể từ ngày cho vay đến ngày thu nợ; thời hạn cho vay cụ thể của từng hợp
đồng cho vay do Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bộ Tài chính thỏa thuận nhưng tối
đa không quá 10 năm;
c) Lãi suất cho vay
bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn phát hành tại thời điểm cho
vay. Trường hợp tại thời điểm cho vay không đấu thầu hoặc bảo lãnh phát hành
trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn, thì lãi suất sẽ do Chủ tịch Hội đồng quản
lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định;
d) Thu hồi nợ: tiền
gốc thanh toán một lần khi đến hạn; tiền lãi được thanh toán hàng năm; thời điểm
thanh toán lãi vào ngày tròn năm tính từ khi Bộ Tài chính nhận được vốn vay.
2. Cho vay đối với Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng Phát
triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội (sau đây gọi là bên vay):
a) Mức cho vay do
Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định căn cứ vào nhu cầu vay vốn, khả
năng trả nợ của bên vay và phương án đầu tư trong năm đã được Hội đồng quản lý
phê duyệt;
b) Thời hạn cho vay
được tính kể từ ngày cho vay đến ngày thu nợ; thời hạn cho vay cụ thể của từng hợp
đồng cho vay do Bảo hiểm xã hội Việt Nam và bên vay thỏa thuận nhưng tối đa
không quá 5 năm;
c)
Lãi suất cho vay do các bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lãi suất huy
động bình quân cùng kỳ hạn của bốn sở giao dịch hoặc chi nhánh trên địa bàn
thành phố Hà Nội thuộc bốn Ngân hàng thương mại Nhà nước tương ứng tại thời
điểm cho vay. Trong thời gian thực hiện hợp đồng cho vay, khi mức lãi suất huy
động bình quân cùng kỳ hạn nêu trên có biến động tăng hoặc giảm đến 30% so với
mức lãi suất của hợp đồng đang có hiệu lực thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam và bên
vay xem xét điều chỉnh lãi suất cho vay theo tỷ lệ tương ứng để bảo đảm quyền
lợi của các bên.
Trường hợp Bảo hiểm
xã hội Việt Nam thực hiện cho vay với lãi suất cao hơn mức lãi suất huy động cùng
kỳ hạn cao nhất của bốn sở giao dịch hoặc chi nhánh Ngân hàng thương mại Nhà
nước trên địa bàn thành phố Hà Nội tại thời điểm cho vay, số tiền lãi thu được
từ phần lãi suất cho vay cao hơn được sử dụng như sau:
- Trích 50% bổ sung
dự toán chi quản lý bộ máy và được sử dụng bổ sung quỹ khen thưởng, phúc lợi của
ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, ngoài mức trích theo quy định tại điểm b khoản
3 Điều 9 Quyết định này.
- Số còn lại sử dụng
theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Quyết định này.
d) Thu hồi nợ: tiền
gốc thanh toán một lần khi đến hạn, tiền lãi được thanh toán hàng tháng. Đến hạn
trả lãi, nếu bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ lãi theo quy định thì cùng
với việc phải trả đủ số tiền lãi chưa trả, còn phải trả lãi đối với số tiền lãi
chậm trả theo mức lãi suất cho vay quá hạn tại khoản 3 Điều này tương ứng với thời
gian chậm trả;
đ) Trong thời gian
thực hiện hợp đồng cho vay, bên vay có quyền trả lại vốn trước hạn, nhưng phải
trả toàn bộ lãi đối với thời hạn cho vay còn lại của hợp đồng cho vay tương ứng
với số tiền gốc trả nợ trước hạn và lãi suất cho vay trong hạn áp dụng tại thời
điểm trả nợ trước hạn;
e) Đến hạn trả
nợ gốc, nếu bên vay có nhu cầu gia hạn nợ hoặc vay lại thì phải có văn bản đề
nghị, gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét giải quyết. Căn cứ đề nghị của bên
vay, Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét gia hạn nợ một lần với thời hạn tối đa
không quá 6 (sáu) tháng hoặc cho vay lại; thủ tục cho vay lại thực hiện như cho
vay lần đầu.
3. Lãi suất quá hạn
đối với các đối tượng cho vay của Bảo hiểm xã hội Việt Nam bằng 150% mức lãi
suất cho vay tại thời điểm đến hạn trả nợ.
4. Việc cho vay theo
quy định tại Điều này phải được lập thành hợp đồng. Bộ Tài chính quy định thủ
tục cho vay, nội dung và mẫu hợp đồng cho vay.
Điều
9. Chi phí quản lý bộ máy
1. Mức chi phí quản
lý bộ máy hàng năm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được xác định như sau:
a)
Chi tiền lương, tiền công, phụ cấp lương và các khoản đóng đóng theo lương thực
hiện theo chế độ do Nhà nước quy định.
b) Chi quản lý hành
chính được xác định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Chi thường xuyên
đặc thù và chi không thường xuyên, bao gồm cả phần bảo đảm chi thường xuyên đặc
thù và chi không thường xuyên cho hoạt động bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ và
hoạt động bảo hiểm thất nghiệp của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được xác
định trên cơ sở nhiệm vụ được giao và mức chi theo chế độ quy định.
2. Nội dung chi:
a) Chi quản lý hành
chính: thực hiện theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước;
b) Chi thường xuyên
đặc thù, gồm:
- Chi phục vụ công
tác thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế; chi thù lao cho
tổ chức, cá nhân làm đại lý để thực hiện thu bảo hiểm xã hội tự nguyện và thu
bảo hiểm y tế ở xã, phường, thị trấn và các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân;
- Chi phục vụ công
tác chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế.
- Chi làm sổ bảo
hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế;
- Chi phí in, mua
biểu mẫu, chứng từ, báo cáo dùng cho chuyên môn;
- Chi tuyên
truyền về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;
- Chi phí vận chuyển
và bảo vệ tiền;
- Lệ phí chuyển tiền;
- Lệ phí chi trả
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp;
- Chi hoạt động của
Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Các khoản chi khác
theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
c) Các khoản chi
không thường xuyên, gồm: chi mua ô tô, mua sắm trang thiết bị và phương tiện làm
việc; chi đào tạo lại và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ; chi nghiên cứu khoa
học; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
3.
Khuyến khích Bảo hiểm xã hội Việt Nam sắp xếp lao động, tinh giản biên chế,
tiết kiệm kinh phí trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trong phạm
vi dự toán quản lý bộ máy được giao và các nguồn kinh phí khác được sử dụng
theo quy định, Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện các biện pháp tiết kiệm
kinh phí, số kinh phí tiết kiệm được sử dụng như sau:
a)
Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức: Bảo hiểm xã hội Việt Nam được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa 1,0 lần so với mức tiền lương ngạch,
bậc, chức vụ do Nhà nước quy định;
b) Trích quỹ khen
thưởng, phúc lợi tối đa bằng 03 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập thực tế
thực hiện trong năm để thưởng thường kỳ hoặc đột xuất cho cá nhân, tập thể trong
đơn vị; thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài ngành Bảo hiểm xã hội có thành
tích đóng góp hỗ trợ cho hoạt động của ngành; chi phúc lợi tập thể;
c) Trích quỹ dự phòng
ổn định thu nhập để bảo đảm ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức
do những nguyên nhân khách quan làm giảm thu nhập; hỗ trợ cán bộ, công chức, viên
chức ngành Bảo hiểm xã hội gặp hoàn cảnh khó khăn, mắc bệnh hiểm nghèo hoặc những
trường hợp đặc biệt khác;
d) Trích quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp để bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công
nghệ, trợ giúp thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao năng lực công tác cho cán bộ,
công chức, viên chức ngành Bảo hiểm xã hội;
đ) Trợ cấp thêm ngoài
chính sách chung cho người lao động trong biên chế tự nguyện về nghỉ chế độ
trong quá trình sắp xếp, tổ chức lại lao động; chi hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
e) Số kinh phí tiết
kiệm đến cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
4.
Trong năm thực hiện nếu Bảo hiểm xã hội Việt Nam phấn đấu vượt thu so với kế
hoạch được Thủ tướng Chính phủ giao (sau khi loại trừ các yếu tố tăng thu khách
quan) được bổ sung dự toán chi để đảm bảo những nhiệm vụ chi quản lý bộ máy
thực tế tăng tương ứng đối với đối tượng tham gia bảo hiểm tăng so với kế hoạch
được cấp có thẩm quyền giao đầu năm. Bộ Tài chính thẩm định mức tăng chi quản
lý bộ máy hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao bổ sung dự toán
cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
5. Tổng Giám đốc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm xây dựng và ban hành định mức, chế độ
chi tiêu cho phù hợp với hoạt động của ngành trên cơ sở vận dụng định mức, chế độ
Nhà nước quy định và trong phạm vi mức kinh phí được giao; quyết định phương án
sử dụng kinh phí tiết kiệm quy định tại khoản 3 Điều này để công khai và thực hiện
trong toàn ngành.
6. Bộ Tài chính quy
định chi tiết nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều này; hướng dẫn lập dự toán,
phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho phù hợp với tổ
chức hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ và các đơn vị thuộc ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội.
Điều
10. Chi đầu tư phát triển
1. Mức chi đầu tư
phát triển hàng năm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được xác định trên cơ sở dự án
đầu tư, dự án phát triển công nghệ thông tin được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nội dung chi,
bao gồm:
a) Đầu tư xây
dựng trụ sở nhà làm việc và giao dịch;
b) Phát triển và
hiện đại hóa công nghệ thông tin;
c) Mua sắm tài
sản cố định, nâng cấp cơ sở vật chất.
3. Việc quản lý và
sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành của pháp luật đảm bảo phù hợp
với nguồn vốn đặc thù của ngành.
Điều
11. Nguồn trích chi phí quản lý bộ máy và chi đầu tư phát triển
1. Chi phí quản lý
bộ máy và chi đầu tư phát triển giao cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam hàng năm được trích từ các nguồn sau đây:
a) Tiền sinh lời
của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc;
b) Tiền sinh lời
của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện;
c) Quỹ bảo hiểm thất
nghiệp;
d) Quỹ bảo hiểm y
tế.
2. Mức trích cụ thể
từ các nguồn quy định tại khoản 1 Điều này do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam quyết định.
Điều
12. Các nguồn kinh phí khác
1. Ngoài dự toán
chi quản lý bộ máy và chi đầu tư phát triển được giao theo quy định tại Điều 9 và
Điều 10 Quyết định này, hàng năm Bảo hiểm xã hội Việt Nam còn được sử dụng các
khoản kinh phí sau:
a) Tiền lãi phát
sinh trên tài khoản tiền gửi chi phí quản lý bộ máy mở tại Kho bạc Nhà nước, Ngân
hàng thương mại Nhà nước;
b) Hỗ trợ của ngân
sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao;
c) Hỗ trợ của tổ
chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài;
d) Các khoản thu
hợp pháp khác (nếu có).
2. Việc quản lý và
sử dụng các khoản kinh phí quy định tại khoản 1 Điều này do Tổng Giám đốc Bảo hiểm
xã hội Việt Nam quyết định.
Điều
13. Sử dụng biên chế, lao động
1. Hàng năm, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam lập kế hoạch biên chế theo quy định gửi Bộ Nội vụ thẩm
định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Căn cứ tổng biên chế được giao, Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam phân bổ biên chế đối với cơ quan, đơn vị trực
thuộc.
2. Ngoài số biên
chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, Bảo hiểm xã hội Việt Nam được
quyết định ký hợp đồng thuê khoán công việc hoặc hợp đồng lao động theo quy
định của pháp luật về lao động đối với những công việc không cần thiết bố trí
biên chế thường xuyên bảo đảm phù hợp với khả năng tài chính được giao.
3. Bảo hiểm xã
hội Việt Nam sắp xếp, bố trí và sử dụng công chức, viên chức phù hợp giữa nhiệm
vụ được giao với ngạch công chức, viên chức và quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức, viên chức để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động.
Điều
14. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2011; các quy định tại Quyết định
này được thực hiện từ năm ngân sách 2011.
2. Bãi bỏ Quyết định
số 41/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý
tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều
15. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện Quyết định này.
2. Các Bộ
trưởng: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Nội vụ, Kế hoạch và
Đầu tư, Chủ tịch Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổng Giám đốc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b)
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|