Thông tư 11/2006/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xếp hạng các cơ sở quản lý người nghiện ma tuý,người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành

Số hiệu 11/2006/TT-BLĐTBXH
Ngày ban hành 12/09/2006
Ngày có hiệu lực 11/10/2006
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Người ký Đàm Hữu Đắc
Lĩnh vực Giáo dục,Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI

Số:11 /2006/TT-BLĐTBXH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 12  tháng 9 năm 2006

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN XẾP HẠNG CÁC CƠ SỞ QUẢN LÝ NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ,NGƯỜI BÁN DÂM VÀ NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TUÝ

 

Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm
Nghị định số 34/CP ngày 01/6/1996 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập; Thông tư số 02/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức;

Sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ tại Công văn số 2574/BNV-TCBC ngày 27/6/2006, công văn số 3294/BNV-TCBC ngày 29/8/2006 và Bộ Tài chính tại Công văn số 6977/BTC-HCSN ngày 07/6/2006, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xếp hạng các cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý như sau:

 

I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH

1. Các cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý thuộc phạm vi áp dụng Thông tư này gồm:

a) Cơ sở chữa bệnh được thành lập theo Điều 26 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính  năm 2002;

b) Cơ sở tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý quy định tại Điều 2 Nghị quyết số 16/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc hội về việc thực hiện thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý ở thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương.

Các cơ sở được quy định tại Khoản 1 Mục I này bao gồm: các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội; các cơ sở quản lý dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý (sau đây gọi tắt là trung tâm).

2. Các cơ sở khác về cai nghiện ma tuý không thuộc phạm vi áp dụng Thông tư này.

II. MỤC ĐÍCH XẾP HẠNG

1. Từng bước tiêu chuẩn hoá tổ chức bộ máy, cán bộ, viên chức, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt động của các Trung tâm.

2. Xác định mức phụ cấp chức vụ đối với cán bộ, viên chức lãnh đạo nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của từng chức danh trong quản lý hoạt động của Trung tâm.

3. Từng bước đầu tư nguồn lực cho Trung tâm, phù hợp với từng giai đoạn phát triển trong cơ chế quản lý mới đối với các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập.

III. NGUYÊN TẮC XẾP HẠNG

1. Việc xếp hạng Trung tâm gồm bốn nhóm tiêu chí như sau:

a) Quy mô tổ chức, khối lượng công việc và độ phức tạp quản lý

20 điểm

b) Cơ cấu và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

15 điểm

c) Hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị công nghệ, phương tiện làm việc

25 điểm

d) Kết quả và hiệu quả hoạt động

40 điểm

Tổng số điểm tối đa của bốn nhóm tiêu chí là

100 điểm

2. Hạng của Trung tâm được xác định từ hạng I đến hạng IV. Sau 5 năm (tròn 60 tháng) kể từ  ngày được cơ quan có thẩm quyền quyết định xếp hạng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại hạng của Trung tâm.

Trung tâm đạt dưới 40 điểm, phải sắp xếp lại.

3. Sau khi đã xếp hạng, nếu Trung tâm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định về quy mô hoặc bổ sung chức năng, nhiệm vụ, cơ sở vật chất, trang thiết bị,…làm thay đổi về giá trị và điểm xếp hạng thì sau 2 năm (tròn 24 tháng) kể từ ngày quyết định xếp hạng Trung tâm được xem xét xếp lại hạng.

4. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo của cán bộ, viên chức lãnh đạo của Trung tâm  xếp theo hạng của Trung tâm được quy định tại Mục V của Thông tư này

.

IV. TIÊU CHÍ VÀ BẢNG ĐIỂM XẾP  HẠNG

 

1. Tiêu chí xếp hạng

1.1. Nhóm tiêu chí I về quy mô tổ chức, khối lượng công việc và độ phức tạp quản lý là các tiêu chí định tính được quy định tại Biểu 1a, Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này gồm:

[...]