Thông tư 10/2006/TT-NHNN về việc tổ chức tín dụng cho khách hàng vay để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước ban hành
Số hiệu | 10/2006/TT-NHNN |
Ngày ban hành | 21/12/2006 |
Ngày có hiệu lực | 16/01/2007 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký | Nguyễn Đồng Tiến |
Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng |
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2006/TT-NHNN |
Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2006 |
10/2006/TT-NHNN HƯỚNG DẪN VIỆC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CHO KHÁCH HÀNG VAY ĐỂ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Nghị định số 78/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (sau đây viết tắt là Nghị định số 78/2006/NĐ-CP), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc tổ chức tín dụng cho khách hàng vay để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài như sau:
a) Tổ chức tín dụng được cho khách hàng vay để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối.
b) Khách hàng vay là các nhà đầu tư quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và Điều 2 Nghị định số 78/2006/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 78/2006/NĐ-CP, Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
b) Tự cân đối nguồn vốn, ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
c) Thẩm định dự án đầu tư, các điều kiện vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng vay để quyết định cho vay và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng vay để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện như sau:
a) Có dự án đầu tư không thuộc Danh mục các lĩnh vực bị cấm, hạn chế đầu tư trực tiếp ra nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
b) Có đủ các điều kiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và chuyển vốn đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 4, khoản 1 Điều 23 Nghị định số 78/2006/NĐ-CP.
c) Có đủ các điều kiện vay vốn quy định tại Điều 7 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
d) Có vốn chủ sở hữu (bao gồm vốn của chủ sở hữu, các quỹ và lợi nhuận chưa phân phối) tham gia vào tổng mức vốn đầu tư của dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của tổ chức tín dụng.
Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài các nhu cầu vốn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ như sau:
a) Để góp vốn bằng tiền thực hiện dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
b) Để chi phí, mua các tài sản ở Việt Nam và nước ngoài phục vụ cho dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, bao gồm: máy móc, thiết bị; vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa thành phẩm và bán thành phẩm; giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, quyền sở hữu trí tuệ; các tài sản hợp pháp khác.
Tổ chức tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn của khách hàng để chi phí, mua các tài sản mà pháp luật Việt Nam cấm hoặc hạn chế chuyển ra nước ngoài, tài sản mà pháp luật nước tiếp nhận đầu tư cấm hoặc hạn chế giao dịch.
a) Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho khách hàng vay để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bảo đảm theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
b) Trường hợp bảo đảm tiền vay bằng tài sản của khách hàng vay hoặc bên thứ ba ở nước ngoài, tài sản của pháp nhân được hình thành từ dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, thì các bên thực hiện theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam: tổ chức tín dụng nhận bảo đảm bằng tài sản ở nước ngoài phải có khả năng quản lý tài sản trong quá trình cho vay, xử lý được tài sản đó để thu hồi nợ, nếu khách hàng vay không trả được nợ.
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại khoản 3 Thông tư này. Khách hàng vay phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng hướng dẫn các loại tài liệu trong hồ sơ vay vốn phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại dự án đầu tư, hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và phương thức cho vay.