Thông tư 10/2001/TT-BGTVT hướng dẫn sử dụng bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản sao giấy chứng nhận phương tiện thuỷ nội địa để lưu hành phương tiện khi phương tiện cầm cố, thế chấp để vay vốn tại các tổ chức tín dụng do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu | 10/2001/TT-BGTVT |
Ngày ban hành | 11/06/2001 |
Ngày có hiệu lực | 26/06/2001 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Người ký | Phạm Duy Anh |
Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng,Giao thông - Vận tải |
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2001/TT-BGTVT |
Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2001 |
Căn cứ quy định tại Điều 39 Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và công văn số 839/CP-KTTH ngày 11/9/2000 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn sử dụng bản sao Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thuỷ nội địa để lưu hành phương tiện khi các phương tiện này cầm cố, thế chấp để vay vốn tại các tổ chức tín dụng như sau:
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Phương tiện": là tầu biển hoặc phương tiện thuỷ nội địa;
2. "Phương tiện cầm cố, thế chấp": là tầu biển hoặc phương tiện thuỷ nội địa mà chủ sở hữu mang đi cầm cố, thế chấp để vay vốn tại các tổ chức tín dụng;
3. "Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện": là Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển hoặc Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thuỷ nội địa;
4. Cơ quan đăng ký phương tiện:
- Đối với tầu biển: là Cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền viên khu vực;
- Đối với phương tiện thuỷ nội địa: là các Sở Giao thông vận tải hoặc Sở Giao thông công chính;
5. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm:
- Đối với tầu biển: là Cơ quan đăng ký tầu biển và thuyền viên khu vực;
- Đối với phương tiện thuỷ nội địa: là Cơ quan đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm và chi nhánh;
6. "Tuyến quốc tế": là tuyến hàng hải hoặc tuyến đường thuỷ nội địa từ cảng Việt Nam đến cảng nước ngoài và ngược lại;
7. "Tuyến nội địa": là tuyến hàng hải hoặc tuyến đường thuỷ nội địa giữa các cảng, bến Việt Nam.
II. SỬ DỤNG GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN:
1. Sử dụng bản chính Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện:
Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện bắt buộc phải được sử dụng trong các trường hợp sau:
a. Phương tiện hoạt động trên các tuyến quốc tế;
b. Phương tiện hoạt động trên các tuyến nội địa mà không cầm cố, thế chấp tại các tổ chức tín dụng để vay vốn hoặc đã hết thời hạn cầm cố, thế chấp tại các tổ chức tín dụng hoặc đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ được bảo đảm bằng phương tiện.
2. Sử dụng bản sao Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện:
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện chỉ được sử dụng cho phương tiện hoạt động trên các tuyến nội địa trong thời gian phương tiện cầm cố, thế chấp để vay vốn tại các tổ chức tín dụng, kể cả thời hạn được gia hạn nợ được bảo đảm bằng phương tiện (nếu có).
III. BẢN SAO GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN:
1. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện nói tại khoản 2 mục II của Thông tư này chỉ có giá trị pháp lý để lưu hành phương tiện khi có đủ các điều kiện sau:
a. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện đã được Công chứng Nhà nước chứng nhận;
b. Trên bản sao Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện nói tại điểm a khoản 1 của mục này còn phải có xác nhận của tổ chức tín dụng nơi nhận cầm cố, thế chấp phương tiện.
2. Tổ chức tín dụng chỉ xác nhận vào 01 (một) bản sao Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện sau khi đã có chứng nhận của Công chứng Nhà nước.