Thông tư 09/2012/TT-BQP Quy định chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất đối với người hưởng lương trong Quân đội và mức hỗ trợ cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức lễ tang quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng tại ngũ hy sinh, từ trần do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Số hiệu | 09/2012/TT-BQP |
Ngày ban hành | 08/02/2012 |
Ngày có hiệu lực | 24/03/2012 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Quốc phòng |
Người ký | Lê Hữu Đức |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội |
BỘ QUỐC PHÒNG |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2012/TT-BQP |
Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2012 |
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất đối với người hưởng lương trong Quân đội và mức hỗ trợ đối với cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức lễ tang đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng tại ngũ hy sinh, từ trần như sau:
Thông tư này quy định chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất đối với người hưởng lương đang phục vụ trong Quân đội và mức hỗ trợ đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức lễ tang đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng tại ngũ hy sinh, từ trần.
1. Thông tư này áp dụng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng và lao động hợp đồng có quyết định của Bộ Tổng Tham mưu đang công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng (sau đây gọi chung là người hưởng lương) và các cơ quan, đơn vị quân đội có liên quan.
2. Thông tư này không áp dụng đối với các đối tượng đã được quy định tại Quyết định số 205/2004/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện một số chính sách, chế độ đối với cán bộ cao cấp.
Điều 3. Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất
1. Điều kiện và mức trợ cấp
Người hưởng lương đang phục vụ tại ngũ được trợ cấp khó khăn đột xuất trong các trường hợp sau:
a) Gia đình gặp tai nạn, hoả hoạn, thiên tai dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc gia đình phải di dời chỗ ở vì lý do nêu trên, được trợ cấp 3.000.000 đồng/suất/lần.
b) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ; con nuôi hợp pháp ốm đau từ một tháng trở lên hoặc phải điều trị một lần tại bệnh viện từ 07 (bảy) ngày trở lên; được trợ cấp 500.000 đồng/suất/lần;
c) Bản thân ốm đau từ một tháng trở lên hoặc phải điều trị một lần tại bệnh viện từ 07 (bảy) ngày trở lên, được trợ cấp với các mức như sau:
- Sĩ quan cấp tướng: 1.000.000 đồng/lần;
- Sĩ quan cấp tá: 700.000 đồng/lần;
- Sĩ quan cấp uý: 500.000 đồng/lần.
Người hưởng lương khác có cấp bậc quân hàm hoặc mức lương tương đương sĩ quan cấp nào, được trợ cấp bằng mức của sĩ quan cấp đó.
d) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp hy sinh hoặc từ trần, được trợ cấp 1.000.000 đồng/trường hợp.
Người hưởng lương đang phục vụ tại ngũ được trợ cấp khó khăn đột xuất theo quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này tối đa không quá hai lần trong một năm.
2. Thủ tục giải quyết trợ cấp khó khăn đột xuất
a) Người hưởng lương đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này có trách nhiệm làm Tờ khai theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này và có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi cư trú về mức độ thiệt hại của gia đình do gặp tai nạn, hỏa hoạn, thiên tai; thời gian ốm đau, điều trị bệnh của thân nhân;
b) Trường hợp đối tượng đã có các giấy tờ như: giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về mức độ thiệt hại đối với gia đình, giấy xuất viện của thân nhân do cơ sở y tế cấp, thì Tờ khai hưởng trợ cấp của đối tượng kèm theo các giấy xác nhận đó, không phải xin xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã như quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Trường hợp bản thân ốm (quy định tại Điểm c) và thân nhân từ trần (quy định tại Điểm d) Khoản 1 Điều này, cá nhân không phải làm Tờ khai mà cơ quan quản lý đối tượng có trách nhiệm lập dành sách báo cáo Thủ trưởng đơn vị phê duyệt trợ cấp khó khăn cho đối tượng (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
d) Căn cứ Tờ khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất của đối tượng, xác nhận của địa phương và danh sách đề nghị của cơ quan, đơn vị, Thủ trưởng đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên xem xét, phê duyệt trợ cấp khó khăn đột xuất cho đối tượng được hưởng.