NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
07-NH/TT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 10 năm 1993
|
THÔNG TƯ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 07-NH/TT NGÀY 29 THÁNG 10
NĂM 1993 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 63/CP NGÀY 24-09-1993 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀNG
Ngày 24-09-1993, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 63-CP về quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
vàng. Căn cứ Điều 7 của Nghị định trên, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn
việc thực hiện như sau:
I. QUYỀN SỞ HỮU
VÀNG VÀ PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀNG (ĐIỀU 1 VÀ
ĐIỀU 2)
1. Các tổ chức
và cá nhân có vàng thuộc quyền sở hữu hợp pháp dưới mọi hình thái, không kể khối
lượng nhiều hay ít được quyền cầm cố, chuyển nhượng, cất giữ, vận chuyển hoặc gửi
Ngân hàng giữ hộ. Ngân hàng thực hiện giữ hộ vàng theo yêu cầu của các tổ chức
và cá nhân có vàng.
2. Ngân hàng
Nhà nước thực hiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vàng trong phạm
vi: mua, bán, gia công, chế tác, cầm đồ vàng, xuất khẩu và nhập khẩu vàng đối với
các đối tượng quy định tại Mục II dưới đây.
II. ĐỐI TƯỢNG,
ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC, PHẠM VI KINH DOANH VÀ TRÁCH NHIỆM (ĐIỀU 3, 4, 6)
1. Đối tượng
được phép hoạt động kinh doanh vàng là các doanh nghiệp (Doanh nghiệp Nhà nước,
Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân, Xí nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài) được thành lập doanh nghiệp theo quy định của luật
pháp (các văn bản về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước, Luật công ty,
Luật doanh nghiệp tư nhân, Luật Đầu tư nước ngoài).
2. Điều kiện
để được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép kinh doanh vàng
a. Về vốn pháp định
a-1: Đối doanh nghiệp Nhà nước
phải có vốn pháp định bằng tiền hoặc bằng vàng tương đương 250 triệu đồng.
Trường hợp các doanh nghiệp muốn
mở thêm các cơ sở hoạt động kinh doanh vàng (trên địa bàn hoặc ngoài địa bàn)
phải có đơn yêu cầu gửi Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước địa phương xem
xét từng trường hợp cụ thể. Việc cấp Giấy phép cho các trường hợp này không căn
cứ vào mức vốn pháp định quy định trên.
a-2: Đối với các doanh nghiệp tư
nhân kinh doanh:
- Tại thành phố Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh phải có vốn pháp định bằng tiền hoặc bằng vàng tương đương với
150 triệu đồng.
- Tại các địa phương thuộc vùng
đồng bằng phải có vốn pháp định bằng tiền hoặc bằng vàng tương đương 50 triệu đồng.
- Tại các địa phương miền núi phải
có vốn pháp định bằng tiền hoặc bằng vàng tương đương 25 triệu đồng.
a-3: Đối với các Công ty trách
nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần:
- Tại thành phố Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh phải có vốn pháp định bằng tiền hoặc bằng vàng tương đương 200
triệu đồng.
- Tại các địa phương thuộc vùng
đồng bằng phải có vốn pháp định bằng tiền hoặc bằng vàng tương đương 60 triệu đồng.
- Tại các địa phương miền núi phải
có vốn pháp định bằng tiền hoặc bằng vàng tương đương 30 triệu đồng.
b. Về chuyên môn kỹ thuật
Các doanh nghiệp kinh doanh vàng
phải có:
Thợ chuyên
môn về vàng tối thiểu từ bậc 3 trở lên. Thợ chuyên môn này phải có Giấy chứng
nhận bậc thợ do các trung tâm, các trường lớp đào tạo cấp. Các Trung tâm và Trường
đào tạo phải là tổ chức thành lập theo luật định. Các doanh nghiệp gửi Giấy chứng
nhận bậc thợ cho các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước để kiểm tra xem xét.
Phải có dụng cụ cân - đo vàng
chính xác và được Chi Cục đo lường kiểm định cấp tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở cấp Giấy phép sử dụng phương tiện đó.
c. Về trụ sở
Trụ sở của doanh nghiệp kinh
doanh vàng phải ghi rõ (số nhà, đường phố, phường, thị trấn, thị xã, quận, huyện,
thành phố) và phải được uỷ ban Nhân dân thị xã, quận, huyện chấp thuận cho đặt
trụ sở (cửa hàng, cửa hiệu).
Khi thay đổi trụ sở doanh nghiệp
phải có thông báo và đăng ký lại trụ sở mới theo quy định trong Thông tư này với
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.
3. Thủ tục cấp
giấy phép
Các doanh nghiệp muốn kinh doanh
vàng phải gửi hồ sơ xin phép kinh doanh vàng cho Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở. Hồ sơ gồm có:
- Đơn xin cấp giấy phép kinh
doanh vàng;
- Giấy phép thành lập doanh nghiệp;
- Điều lệ hoạt
động;
- Xác nhận của Ngân hàng về số
tiền (đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng) của doanh nghiệp có trên tài khoản tiền gửi
tại Ngân hàng;
- Giấy xác nhận bậc thợ, Giấy chứng
thực về trụ sở giao dịch.
Giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố căn cứ các quy định về đối tượng và điều
kiện nêu trên để xem xét và cấp giấy phép kinh doanh vàng cho các doanh nghiệp.
4. Phạm vi kinh
doanh
Các doanh nghiệp có giấy phép
kinh doanh vàng được:
- Mua bán trong nước vàng khối,
vàng thỏi, vàng cục, vàng lá, vàng cốm và vàng tư trang.
- Chế tác, cầm đồ vàng, hoặc nhận
gia công vàng cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
- Xuất khẩu hàng tư trang bằng
vàng ra nước ngoài để thu ngoại tệ khi có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước.
- Liên doanh với tổ chức và cá
nhân người nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh vàng theo các quy định của Luật
đầu tư.
5. Trách nhiệm
của các doanh nghiệp kinh doanh vàng
Khi mua, bán vàng các doanh nghiệp
phải tuân thủ các quy định sau:
- Sử dụng hoá đơn theo mẫu do Bộ
Tài chính quy định. Hoá đơn ghi rõ số lượng, trọng lượng, chất lượng và giá trị
vàng mua, bán với khách hàng.
- Thực hiện chế độ kế toán và bảo
quản sổ sách chứng từ theo quy định của Pháp lệnh kế toán thống kê.
- Sản phẩm của doanh nghiệp kinh
doanh vàng bán ra phải đúng chất lượng, trọng lượng, ký hiệu, mã hiệu đã đăng
ký với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.
- Chấp hành nghiêm chỉnh chính
sách thuế của Nhà nước, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố về điều kiện, phạm vi kinh doanh, chất lượng, trọng lượng
và giá cả mua bán đã niêm yết. Chịu sự quản lý giám sát của uỷ ban Nhân dân, Trọng
tài kinh tế, Cục đo lường, Sở Tài chính và Ban chỉ đạo Quản lý Thị trường tỉnh,
thành phố về việc chấp hành các quy định của Nhà nước.
- Nộp lệ phí cấp Giấy phép kinh
doanh vàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính.
6. Đối với những
cá nhân có kỹ thuật tay nghề từ bậc 4 trở lên nhưng không đủ điều kiện để thành
lập doanh nghiệp thì Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có
thể cho phép mở cửa hàng, cửa hiệu gia công, chế tác vàng.
Cá nhân muốn mở cửa hàng cửa hiệu
gia công, chế tác vàng phải gửi hồ sơ cho Giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố. Hồ sơ gồm có:
a. Đơn xin gia công, chế tác
vàng. Người làm đơn phải cam kết chỉ được gia công, chế tác vàng. Nếu kinh
doanh quá phạm vi cho phép, sẽ bị thu hồi Giấy phép hoặc xử phạt hành chính.
b. Giấy xác nhận bậc thợ do các
Trung tâm hoặc các Trường đào tạo (được thành lập theo luật định) cấp.
c. Chấp thuận của uỷ ban Nhân
dân thị xã, quận, huyện cho đặt trụ sở (cửa hàng, cửa hiệu).
III. XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU VÀNG (ĐIỀU 5)
1. Việc nhập khẩu vàng do Ngân
hàng Nhà nước thực hiện. Trường hợp cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có
thể cho phép một số doanh nghiệp kinh doanh vàng được nhập khẩu vàng theo hình
thức uỷ thác qua Ngân hàng Nhà nước với điều kiện doanh nghiệp có uy tín, có đủ
vốn nhập vàng (do Ngân hàng giữ Tài khoản xác nhận).
2. Việc xuất khẩu vàng dưới dạng
tư trang của các doanh nghiệp đều phải có giấy phép xuất khẩu do Giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cấp. Trường hợp xuất khẩu hàng mỹ nghệ
mạ vàng chỉ cần có hợp đồng mua, bán ký với nước ngoài và giấy kiểm định chất
lượng của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố để xuất trình với cơ
quan Hải quan, không cần giấy phép xuất khẩu của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố.
Điều kiện và thủ tục cấp giấy
phép xuất khẩu vàng tư trang cho các doanh nghiệp kinh doanh vàng như sau:
2.1. Có giấy phép kinh doanh
vàng do Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cấp.
2.2 Có hợp đồng mua, bán vàng tư
trang với nước ngoài, trong hợp đồng ghi rõ số lượng, trọng lượng, chất lượng,
trị giá, phương thức thanh toán, điều kiện giao hàng, thời gian và thị trường.
2.3. Có phiếu kiểm định chất lượng
vàng do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cấp.
2.4. Có đơn xin xuất khẩu vàng
tư trang gửi Giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, trong đơn ghi rõ cửa
khẩu xuất và các quy định tại Điểm 2.2.
3. Các doanh nghiệp khai thác
vàng, gia công, chế tác vàng muốn xuất khẩu vàng nguyên liệu hoặc vàng thỏi,
vàng khối thì Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét và cấp giấy phép từng
chuyến.
4. Các doanh nghiệp phải nộp lệ
phí cấp giấy phép xuất, nhập khẩu vàng và phí kiểm định theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước và Bộ Tài chính.
5. Công dân Việt Nam và công dân
nước ngoài khi xuất cảnh, nhập cảnh, được mang theo vàng theo quy định trong
"Điều lệ Quản lý ngoại hối" của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và các quy định khác của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về quản lý vàng.
IV. QUYỀN HẠN
XỬ LÝ (ĐIỀU 8)
1. Căn cứ các Điều 11, 13, 14,
15, 16 chương II trong "Pháp lệnh xử phạt hành chính" các doanh nghiệp
kinh doanh vàng vi phạm các điều khoản của Nghị định số 63/CP ngày 24-09-1993 của
Thủ tướng Chính phủ và Thông tư này, tuỳ theo mức độ vi phạm nặng nhẹ sẽ bị xử
lý theo các hình thức: có thể tịch thu tang vật và phạt tiền gấp ba lần giá trị
tang vật bị tịch thu, hoặc thu hồi Giấy phép kinh doanh vàng. Trong trường hợp
vi phạm nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Những trường hợp thu hồi Giấy
phép kinh doanh được công bố trên đài, báo địa phương.
2. Thẩm quyền xử phạt và trích
thưởng:
Tuỳ theo tính chất và mức độ vi
phạm, việc sử dụng do các cơ quan Nhà nước và người có thẩm quyền được quy định
tại Điều 17, Chương III, "Pháp lệnh xử phạt hành chính" thực hiện.
V. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH (ĐIỀU 7, 8, 9)
Các doanh nghiệp kinh doanh vàng,
hàng tháng một năm báo cáo về tình hình và kết quả kinh doanh cho Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ sở.
Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc các doanh nghiệp kinh doanh
vàng thực hiện đúng các quy định trong Thông tư này. Hàng quý (chậm nhất ngày
15 đầu quý sau) báo cáo về tình hình thực hiện cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
(Vụ Quản lý ngoại hối).
Trong vòng 60 ngày, kể từ ngày
ban hành Thông tư này, các doanh nghiệp đã cấp Giấy phép kinh doanh vàng trước
khi ban hành Thông tư này phải làm thủ tục để xin cấp lại Giấy phép kinh doanh
vàng của doanh nghiệp, trong vòng 15 ngày Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
có trách nhiệm trả lời đơn vị.
Các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh, thành phố nay hoàn lại số vốn quỹ của các tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy
phép kinh doanh vàng trước đây.
Các Bộ, Ngành, cơ quan trực thuộc
Chính phủ, uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ của mình phối
hợp thực hiện Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký các văn bản hướng dẫn trước đây (Thông tư số 01-NH/TT ngày
16-06-1981 và Thông tư số 75/NH/TT ngày 05-06-1989) trái với nội dung của Thông
tư này đều bãi bỏ.
PHỤ LỤC 1
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
Tỉnh/thành phố..... Ngày...
tháng... năm...
GIÁM
ĐỐC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
TỈNH/THÀNH
PHỐ.......
- Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, được công bố tại Lệnh số 38/HĐNN8 ngày 24-5-1990;
- Căn cứ Nghị định số 63/CP
ngày 24-9-1993 của Chính phủ về "Quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh vàng";
- Căn cứ Thông tư hướng dẫn số
07/TT-NH7 ngày 29-10-1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Xét đơn xin phép kinh doanh
vàng của....
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1: Cho
phép...........................
Giấy phép thành lập số:....
ngày... tháng... năm....
Trụ sở
chính:..............................
Được:...................................
........................................
Điều 2:......................
phải kinh doanh theo đúng nội
dung đã ghi trong Giấy phép này và tuân thủ các quy định trong Nghị định số
63/CP ngày 24-09-1993 của Chính phủ và Thông tư số 07/TT-NH7 ngày 29-10-1993 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3: Giấy phép này có
hiệu lực kể từ ngày ký
Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước
Tỉnh/thành phố........
PHỤ LỤC 2
TÊN
ĐƠN VỊ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày... tháng... năm 199
ĐƠN XIN PHÉP
KINH DOANH VÀNG
Kính gửi: đồng chí Giám đốc
Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước Tỉnh/thành phố.......
Tên doanh nghiệp:...............................
Giấy phép thành lập số...
ngày... tháng... năm...
Trụ sở chính:
Điện thoại số:.....; Fax:
Vốn pháp định:
+ Bằng tiền:
+ Bằng vàng:
Tổng số lao động:
+ Cán bộ kỹ thuật:
+ Công nhân:
Điều kiện kỹ thuật (trang thiết
bị kỹ thuật hiện có):
Phạm vi kinh doanh (mua bán, gia
công, chế tác, xuất khẩu):
Chúng tôi xin cam đoan những điều
kiện khai trên đây là đúng và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lý kinh doanh
vàng hiện hành của Nhà nước.
Xác
nhận của cơ quan chủ quản Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)