Thông tư 07/2015/TT-BTP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số quy định của Nghị định 113/2014/NĐ-CP về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

Số hiệu 07/2015/TT-BTP
Ngày ban hành 15/06/2015
Ngày có hiệu lực 01/08/2015
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tư pháp
Người ký Nguyễn Khánh Ngọc
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2015/TT-BTP

Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2015

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 113/2014/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 11 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÁP LUẬT

Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 113/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;

Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;

Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế;

Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số quy định về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật.

Mục I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết và biện pháp thi hành các quy định về quy trình, hồ sơ thẩm định, cho ý kiến chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật; chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật; trình tự, thủ tục tạm đình chỉ, đình chỉ chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật và một số biểu mẫu về hợp tác quốc tế về pháp luật theo Nghị định số 113/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật (sau đây gọi là Nghị định số 113/2014/NĐ-CP).

Mục II. QUY TRÌNH, HỒ SƠ THẨM ĐỊNH, CHO Ý KIẾN VĂN KIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, VIỆN TRỢ PHI DỰ ÁN VỀ PHÁP LUẬT

Điều 2. Quy trình thẩm định văn kiện chương trình, dự án hợp tác pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ

1. Sau khi tổng hợp, tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan đối với văn kiện chương trình, dự án hợp tác pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan chủ quản (đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài) và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với chương trình, dự án sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài) có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình, dự án hợp tác pháp luật kèm theo công văn đề nghị thẩm định.

2. Trong trường hợp chương trình, dự án có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều Bộ, ngành hoặc chương trình, dự án do Bộ Tư pháp làm cơ quan chủ quản, Bộ Tư pháp tiến hành tổ chức họp tư vấn thẩm định.

Thành phần tham dự cuộc họp tư vấn thẩm định bao gồm đại diện Bộ Tư pháp, Bộ Công an và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

3. Trong thời hạn 12 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm gửi văn bản thẩm định cho cơ quan chủ quản và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 3. Hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình, dự án hợp tác pháp luật

1. Hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình, dự án sử dụng nguồn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ bao gồm các tài liệu được quy định tại Điều 26 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ (sau đây gọi là Nghị định số 38/2013/NĐ-CP).

2. Hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình, dự án hợp tác pháp luật sử dụng nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài bao gồm các tài liệu được quy định tại Điều 12 của Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 (sau đây gọi là Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài).

3. Cơ quan chủ quản (đối với văn kiện chương trình, dự án sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi) và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với văn kiện chương trình, dự án sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài) có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp một (01) bộ hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình, dự án hợp tác pháp luật bằng bản giấy và bản điện tử. Bản điện tử được gửi tới Bộ Tư pháp theo địa chỉ qlhtqtpl@moj.gov.vn.

Điều 4. Quy trình cho ý kiến văn kiện chương trình, dự án hợp tác pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan chủ quản

1. Trong quá trình thẩm định văn kiện chương trình, dự án hợp tác pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan chủ quản theo quy định tại Nghị định số 38/2013/NĐ-CP và Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài, cơ quan chủ quản có trách nhiệm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan, đồng thời gửi Bộ Tư pháp hồ sơ văn kiện chương trình, dự án để cho ý kiến.

2. Trong thời hạn 12 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản cho cơ quan chủ quản.

Điều 5. Hồ sơ cho ý kiến văn kiện chương trình, dự án hợp tác pháp luật

1. Hồ sơ cho ý kiến văn kiện chương trình, dự án hợp tác pháp luật sử dụng nguồn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ bao gồm:

a) Quyết định phê duyệt Danh mục tài trợ của cấp có thẩm quyền.

[...]