BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
07/2013/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 05 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẤY PHÉP LÁI XE
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và
Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư quy định về quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin giấy phép lái
xe,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quản lý, vận hành và khai
thác hệ thống thông tin giấy phép lái xe.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin giấy
phép lái xe do ngành Giao thông vận tải quản lý trong phạm vi cả nước.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Hệ thống thông tin giấy phép lái xe là một
tập hợp và kết hợp của các phần cứng, phần mềm và các hệ mạng truyền thông được
xây dựng và sử dụng để thu nhận, quản lý, vận hành, khai thác dữ liệu về đào tạo,
sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe. Hệ thống bao gồm hệ thống tại Trung ương
và hệ thống tại địa phương.
2. Hồ sơ điện tử giấy phép lái xe là tập hợp
các tài liệu điện tử liên quan đến đào tạo, sát hạch, cấp đổi, cấp lại giấy
phép lái xe được điện tử hóa trong hồ sơ đăng ký để cấp mới hoặc cấp đổi giấy
phép lái xe.
3. Cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe là tập hợp
các thông tin có cấu trúc về đào tạo, sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe và những
thông tin về vi phạm Luật Giao thông đường bộ
được ghi nhận, cập nhật.
4. Chữ ký số trên giấy phép lái xe là chữ ký
của người có thẩm quyền được cấp chứng thư số theo quy định.
Chương 2.
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG
TIN GIẤY PHÉP LÁI XE
Điều 4. Cơ quan quản lý hệ thống
thông tin giấy phép lái xe
1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam
chịu trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe thống nhất trong
phạm vi toàn quốc; Vụ Quản lý phương tiện và người lái
thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại trung
ương.
2. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý hệ
thống thông tin giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Phòng được giao nhiệm vụ quản lý về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái
xe thuộc Sở Giao thông vận tải thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan trực
tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương.
Điều 5. Nhiệm vụ của Tổng cục
Đường bộ Việt Nam
1. Hướng dẫn quản lý, sử dụng, cập nhật, khai thác
và quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe.
2. Kết nối, trao đổi dữ liệu với các hệ thống thông
tin liên quan theo quy định.
3. Đầu tư, bảo trì, nâng cấp trang thiết bị phần cứng,
phần mềm hệ thống và mạng truyền số liệu đặt tại Tổng cục Đường
bộ Việt Nam.
4. Đầu tư, xây dựng, nâng cấp các phần mềm ứng dụng
trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe để áp dụng trong phạm vi toàn quốc.
5. Quản lý và hướng dẫn sử dụng công nghệ bảo mật trên
giấy phép lái xe.
6. Là đầu mối tổng hợp nhu cầu, trình cơ quan có thẩm
quyền cấp chứng thư số cho người có đủ điều kiện ký, cấp giấy phép lái xe theo ủy
quyền của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
7. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác liên
quan đến quản lý giấy phép lái xe do Bộ Giao thông vận tải giao.
Điều 6. Nhiệm vụ của cơ quan trực
tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại trung ương
1. Thực hiện chức năng quản trị hệ thống
thông tin giấy phép lái xe:
a) Quản lý cổng thông tin điện tử;
b) Quản lý phân quyền và bảo mật tài khoản sử dụng
trong hệ thống;
c) Quản lý cấu hình hệ thống;
d) Sao lưu và khôi phục dữ liệu;
đ) Quản lý nhật ký hệ thống.
2. Cập nhật, xử lý, khai thác, xác thực và đồng bộ
dữ liệu giấy phép lái xe.
3. Trực kỹ thuật để đảm bảo hoạt động liên tục hệ
thống thông tin giấy phép lái xe.
4. Hỗ trợ kỹ thuật cho các cơ quan sử dụng hệ thống
thông tin giấy phép lái xe.
5. Bảo mật, đảm bảo an toàn dữ liệu cho hệ thống
thông tin giấy phép lái xe.
6. Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan trực tiếp quản lý
hệ thống thông tin giấy phép lái xe quy định tại Điều 8 của Thông
tư này (đối với các đơn vị do Tổng cục đường bộ Việt Nam
được giao quản lý).
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu quản
lý.
Điều 7. Nhiệm vụ của Sở Giao
thông vận tải
1. Đầu tư, bảo trì, nâng cấp trang thiết bị phần cứng,
phần mềm hệ thống và mạng truyền số liệu đặt tại Sở Giao thông vận tải.
2. Tiếp nhận và tổ chức thực hiện hệ thống phần mềm
ứng dụng trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe do Tổng cục
Đường bộ Việt Nam chuyển giao.
3. Phối hợp trao đổi thông tin với các cơ quan liên
quan tại địa phương theo quy định.
Điều 8. Nhiệm vụ của cơ quan trực
tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương
1. Cập nhật, xử lý, khai thác, xác thực và đồng bộ
dữ liệu giấy phép lái xe.
2. Cập nhật các thông tin về vi phạm Luật Giao thông đường bộ được ghi nhận, chuyển
về từ lực lượng tuần tra kiểm soát.
3. Đảm bảo hoạt động liên tục hệ thống thông tin giấy
phép lái xe; thực hiện sao lưu và khôi phục dữ liệu.
4. Hỗ trợ kỹ thuật cho các cơ quan, đơn vị sử dụng
hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương.
5. Bảo mật, đảm bảo an toàn dữ liệu cho hệ thống
thông tin giấy phép lái xe.
6. Cung cấp thông tin về giấy phép lái xe cho trang
thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải (nếu có).
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu quản
lý.
Chương 3.
VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG
TIN GIẤY PHÉP LÁI XE
Điều 9. Cơ sở đào tạo lái xe
1. Tiếp nhận hồ sơ giấy và lập hồ sơ điện tử, gửi
hoặc truyền dữ liệu về Sở Giao thông vận tải (cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống
thông tin giấy phép lái xe tại địa phương) hoặc Tổng cục Đường
bộ Việt Nam (cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe
tại trung ương).
2. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của
các hồ sơ điện tử gửi hoặc truyền dữ liệu đến Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
Điều 10. Trung tâm sát hạch
lái xe
1. Tiếp nhận dữ liệu về kế hoạch, danh sách sát hạch,
tổng hợp và lưu trữ theo quy định dữ liệu về kết quả các kỳ sát hạch.
2. Gửi hoặc truyền dữ liệu kết quả sát hạch về cơ
quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương theo
quy định.
3. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu kết
quả sát hạch.
Điều 11. Cơ quan trực tiếp quản
lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương
1. Tiếp nhận hồ sơ giấy, lập hồ sơ điện tử đăng ký
để cấp mới hoặc cấp đổi giấy phép lái xe,
2. Thực hiện kiểm tra phê duyệt các hồ sơ điện tử
và cập nhật vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe.
3. Gửi, nhận hồ sơ điện tử để kiểm tra, so sánh,
xác thực và cập nhật vào cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe do Tổng
cục Đường bộ Việt Nam quản lý.
4. Xác thực chữ ký số của người có thẩm quyền ký
trên các hồ sơ điện tử cấp giấy phép lái xe.
5. Thực hiện quy trình in giấy phép lái xe.
6. Kiểm tra chất lượng giấy phép lái xe sau khi in
và đồng bộ dữ liệu vào cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe do Tổng
cục Đường bộ Việt Nam quản lý theo quy định.
7. Chuyển đổi, cập nhật toàn bộ dữ liệu giấy phép
lái xe không làm bằng vật liệu PET. theo kế hoạch và lộ trình quy định.
8. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của
các hồ sơ điện tử đã gửi hoặc truyền dữ liệu về Tổng cục Đường
bộ Việt Nam.
Điều 12. Cơ quan trực tiếp quản
lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại trung ương
1. Tiếp nhận hồ sơ điện tử từ các cơ quan trực tiếp
quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương để xác thực và đồng
bộ vào cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe do Tổng cục Đường bộ
Việt Nam quản lý.
2. Xử lý, gửi lại dữ liệu đã xác thực cho cơ quan
trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương để thực hiện
việc in giấy phép lái xe.
3. Tiếp nhận và quản lý dữ liệu giấy phép lái xe đã
được chuyển đổi, cập nhật từ các Sở Giao thông vận tải để đồng bộ vào cơ sở dữ
liệu giấy phép lái xe.
4. Cập nhật, vận hành trang thông tin điện tử về hệ
thống thông tin giấy phép lái xe theo quy định.
Điều 13. Trách nhiệm của người
có thẩm quyền sử dụng chữ ký số trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe
1. Sử dụng chứng thư số để ký số phê duyệt cấp giấy
phép lái xe.
2. Bảo quản, bảo mật chứng thư số theo quy định.
Điều 14. Thời gian lưu trữ dữ
liệu giấy phép lái xe
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ
đạo thực hiện việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định.
1. Thời gian lưu trữ dữ liệu về đào tạo và sát hạch
cấp giấy phép lái xe tại cơ sở đào tạo lái xe và trưng tâm sát hạch lái xe tối
thiểu là 05 năm.
2. Thời gian lưu trữ dữ liệu về đào tạo, sát hạch,
cấp, đổi giấy phép lái xe tại Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tối thiểu là 50 năm.
3. Thời gian lưu trữ dữ liệu về giấy phép lái xe tại
Tổng cục Đường bộ Việt Nam tối thiểu là 100 năm.
Chương 4.
KHAI THÁC DỮ LIỆU TRÊN HỆ
THỐNG THÔNG TIN GIẤY PHÉP LÁI XE
Điều 15. Nguyên tắc khai thác
1. Việc khai thác dữ liệu giấy phép lái xe thực hiện
theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin.
2. Cơ quan quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái
xe quy định tại Điều 4 của Thông tư này có trách nhiệm bảo vệ
thông tin, dữ liệu cá nhân trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe trên môi trường
mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin.
3. Các dịch vụ khai thác thông tin dữ liệu giấy
phép lái xe được cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định.
Điều 16. Các hình thức khai
thác cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe
1. Khai thác trực tiếp
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác dữ liệu giấy
phép lái xe trực tiếp từ trang thông tin điện tử giấy phép lái xe
(http://www.gplx.gov.vn) theo quy định về cấp độ bảo mật và phân quyền sử dụng,
khai thác dữ liệu giấy phép lái xe.
2. Khai thác gián tiếp
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ
liệu giấy phép lái xe chi tiết, tùy mức độ bảo mật được cung cấp thông tin lấy
từ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe.
a) Các thông tin ghi trên giấy phép lái xe.
b) Trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền,
ngoài thông tin in trên giấy phép lái xe còn được cung cấp thêm thông tin về
đào tạo, sát hạch, vi phạm pháp luật giao thông đường bộ.
3. Người có nhu cầu khai thác một số thông tin ghi
trên giấy phép lái xe được tra cứu qua hệ thống tin nhắn SMS.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Báo cáo về quản lý, vận
hành và khai thác hệ thống thông tin giấy phép lái xe
1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam
chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải và cơ quan liên quan định
kỳ 01 năm/lần trước ngày 15 tháng 01 năm sau về tình hình quản lý, vận hành và
khai thác hệ thống thông tin giấy phép lái xe trong phạm vi toàn quốc.
2. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Giao thông
vận tải (qua Tổng cục Đường bộ Việt Nam) định kỳ 01
năm/lần trước ngày 05 tháng 01 năm sau về tình hình quản lý, vận hành và khai
thác hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương.
Điều 18. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông
tư này.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng
các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám
đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 19;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Website Bộ GTVT;
- Báo GTVT, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, TCCB (Hđt).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|