Thông tư 89/1997/TT/BTC hướng dẫn chế độ quản lý vốn vay cho chương trình tín dụng chuyên ngành của Qũy hợp tác Phát triển kinh tế hải ngoại Nhật Bản (OECF) do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 89/1997/TT/BTC
Ngày ban hành 18/12/1997
Ngày có hiệu lực 02/01/1998
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phạm Văn Trọng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 89/1997/TT/BTC

Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 1997

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 89/1997-TT/BTC NGÀY 18 THÁNG 2 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VỐN VAY CHO CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG CHUYÊN NGÀNH CỦA QUỸ HỢP TÁC PHÁT TRIỂN KINH TẾ HẢI NGOẠI NHẬT BẢN (OECF)

Căn cứ Nghị định 58/CP ngày 30 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ ban hành Quy chế vay và trả nợ nước ngoài và Nghị định 87/CP ngày 5 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ ban hành về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA.
Căn cứ vào các Hiệp định tín dụng đã ký giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam với Quỹ Hợp tác Phát triển Kinh tế Hải ngoại Nhật Bản OECF.
Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quản lý nguồn vốn vay của Quỹ Hợp tác Phát triển Kinh tế Hải ngoại Nhật Bản OECF cho chương trình Tín dụng chuyên ngành như sau:

I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG

1.1. Chương trình Tín dụng chuyên ngành là chương trình sử dụng nguồn vốn vay Quỹ Hợp tác Phát triển Kinh tế Hải ngoại Nhật Bản (dưới đây gọi tắt là OECF) để tiến hành xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng ở địa phương trong phạm vi cả nước, bao gồm các hệ thống điện, cấp nước và đường giao thông ở nông thôn. Tên chính thức tiếng Anh của Chương trình được nêu trong các Hiệp định ký với OECF là SECTOR PROJECT LOAN.

1.2. Nguồn vốn vay thuộc Chương trình Tín dụng chuyên ngành là khoản vay nợ nước ngoài của Chính phủ từ OECF được cân đối vào Ngân sách Nhà nước, Bộ Tài chính có trách nhiệm trả nợ cho phía nước ngoài khi đến hạn (bao gồm cả gốc và lãi).

1.3. Chủ chương trình là Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trong việc điều phối chung thực hiện chương trình, tổng hợp và báo cáo quyết toán với Bộ Tài chính về tình hình sử dụng vốn hàng năm và khi kết thúc công trình.

1.4. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được Bộ Tài chính uỷ nhiệm thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đối ngoại, có trách nhiệm ký thoả ước Ngân hàng với phí nước ngoài trên cơ sở của Hiệp định vay vốn OECF, hướng dẫn của Chủ chương trình và các chủ đầu tư trong các nghiệp vụ thanh toán.

1.5. Uỷ ban Nhân dân tỉnh - thành phố chịu trách nhiệm về chất lượng, kết quả thi công công trình ở địa phương, chịu trách nhiệm với Chủ chương trình và Bộ Tài chính về tình hình sử dụng vốn hàng năm và quyết toán công trình khi hoàn thành. Cơ quan quản lý dự án ở địa phương do Uỷ ban Nhân dân thành lập, có trách nhiệm trực tiếp tổ chức thực hiện thi công xây dựng theo chỉ đạo của Chủ chương trình.

1.6. Các cơ quan quản lý địa phương (Uỷ ban Nhân dân tỉnh - Thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính vật giá, Cục đầu tư phát triển) có trách nhiệm tổ chức quản lý việc sử dụng vốn được phân bổ đúng chức năng của mình và theo hướng dẫn của Chủ chương trình, phù hợp quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trong nước và các cam kết trong Hiệp định tín dụng đã ký với OECF .

II. NỘI DUNG CỤ THỂ:

2.1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chính trong việc lập kế hoạch sử dụng vốn Tín dụng Chuyên ngành, soạn thảo các văn bản hướng dẫn các cơ quan quản lý địa phương về công tác lập kế hoạch nói trên.

2.2. Uỷ ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Kế hoạch Đầu tư lập kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình cụ thể của Chương trình tại địa phương theo quy định hiện hành. Kế hoạch này phải thể hiện đầy đủ các nguồn vốn và tiến độ thi công, sử dụng vốn. Cụ thể như sau:

2.2.1. Phần vốn vay của OECF bao gồm:

. Phần phân bổ để thuê tư vấn nước ngoài (Phần này do Chủ chương trình lập và thông báo số phân bổ cho từng địa phương).

. Phần phân bổ để nhập vật tư hàng hoá, thiết bị trong và ngoài nước cho các công trình.

. Phần thi công xây dựng lấy từ nguồn vốn Tín dụng Chuyên ngành đã ghi trong kế hoạch được Chủ chương trình phê duyệt và được phía OECF chấp thuận.

. Lệ phí khoản vay 0,1% do OECF thu khi rút vốn.

2.2.2. Vốn đối ứng trong nước bao gồm vốn để thanh toán các khoản dưới đây:

. Chi phí trong nước để trả cho người nhập khẩu: phí uỷ thác nhập khẩu, thuế nhập khẩu hàng hoá (nếu có) chi phí tiếp nhận, cung ứng, vận chuyển hàng hoá từ cảng đến chân công trình, các chi phí khác (nếu có).

. Chi phí vật liệu, nhân công, phí quản lý công trình nằm ngoài kế hoạch sử dụng vốn Tín dụng Chuyên ngành vay OECF.

. Chi phí cho Chủ chương trình phân bổ cho các địa phương được thực hiện theo quy định riêng không nằm trong Thông tư này.

. Các khoản chi không thuộc diện lấy từ nguồn Tín dụng Chuyên ngành theo quy định của Hiệp định đã ký với OECF.

Các địa phương phải tự đảm bảo nguồn vốn đối ứng trong nước. Nếu nguồn này chưa được cân đối trong Ngân sách địa phương khi giao ổn định ngân sách mà địa phương không có khả năng bố trí, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối nguồn để bổ sung có mục tiêu cho Ngân sách địa phương.

2.2.3. Các cơ quan quản lý dự án ở địa phương phải xây dựng kế hoạch và thực hiện đấu thầu công trình ở địa phương theo Nghị định 43/CP ban hành ngày 16-7-1996 và Nghị định 93/CP ban hành ngày 23-8-1997 của Chính phủ.

3.1. Việc ký kết và thông qua hợp đồng được thực hiện theo quy định dưới đây:

3.1.1. Chủ chương trình chủ trì tiến hành tổ chức đấu thầu và đàm phán hợp đồng thuê tư vấn, mua sắm hàng hoá và vật tư thiết bị cho chương trình hoặc công trình (dưới đây gọi tắt là Hợp đồng) với các nhà cung ứng hợp lệ theo quy định của Hiệp định.

Chủ chương trình lựa chọn các đơn vị để uỷ thác giao dịch, ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá về đến Việt Nam, đồng thời trực tiếp ký kết hợp đồng thuê tư vấn cho cả Chương trình.

[...]