BỘ
TÀI CHÍNH
---------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
--------------
|
Số:
05/2009/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2009
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN, THUẾ XUẤT KHẨU,
THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO NGHỊ
QUYẾT SỐ 30/2008/NQ-CP NGÀY 11/12/2008 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị quyết số
30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm
ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an ninh xã hội ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cải cách thủ tục hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo
Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp
bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an
ninh xã hội như sau:
1. Phạm vi áp dụng:
Thông tư này hướng dẫn một số nội
dung về cải cách thủ tục hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP
ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm
kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế bảo đảm an ninh xã hội.
2. Tiêu chí xác
định chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan:
Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật
về hải quan là người đáp ứng các điều kiện:
2.1. Có hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu trong thời gian 365 ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô
hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan hải quan xác định là:
a) Không bị xử lý về hành vi
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới;
b) Không bị xử lý về hành vi trốn
thuế, gian lận thuế;
c) Không bị
xử lý về các hành vi vi phạm khác (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số
thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được miễn, giảm, hoàn) với mức phạt tiền thuộc
thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục hải quan theo quy định của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính; Hoặc không bị xử phạt quá 3 lần với mức phạt tiền thuộc
thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục hải quan.
2.2. Không còn nợ thuế quá hạn quá
90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai hải
quan;
2.3. Thực hiện nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
3. Tiêu chí xác
định người nộp thuế đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản
4 điều 42 Luật quản lý thuế:
Người nộp thuế đáp ứng điều kiện
quy định tại điểm a khoản 4 điều 42 Luật quản lý thuế là người:
a) Chấp hành tốt pháp luật hải
quan nêu tại điểm 2;
b) Không còn nợ tiền thuế quá hạn,
không còn nợ tiền phạt chậm nộp thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai hải
quan.
4. Tiêu chí xác
định chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan:
Chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp
luật về hải quan là người xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian 365 ngày tính đến
ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, đã 2 lần bị xử
lý về hành vi gian lận, trốn thuế hoặc về các hành vi vi phạm khác (bao gồm cả
hành vi khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc số thuế được miễn, giảm,
hoàn) với mức phạt tiền thuộc thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục hải quan theo
quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của
chủ hàng đã nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan bị áp dụng mức độ kiểm tra
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định 154/2005/NĐ-CP.
5. Thời hạn nộp
thuế đối với vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hóa xuất
khẩu:
5.1. Thời hạn nộp thuế đối với vật
tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hóa xuất khẩu (bao gồm cả
hàng hoá thuộc danh mục hàng tiêu dùng do Bộ Công thương công bố nhưng là vật
tư, nguyên liệu để trực tiếp sản xuất hàng hóa xuất khẩu) của người nộp thuế
thuộc đối tượng chấp hành tốt pháp luật hải quan và không còn nợ tiền thuế quá
hạn, không còn nợ tiền phạt chậm nộp thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai hải
quan là 275 (hai trăm bảy mươi lăm) ngày, kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
5.2. Trường hợp đặc biệt do chu
kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu phải kéo dài hơn 275 ngày như đóng tàu,
sản xuất sản phẩm cơ khí, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ hải sản, ngọc trai; chế biến
các loại nông sản thu hoạch theo mùa vụ, thì thời hạn nộp thuế được kéo dài hơn
275 ngày. Thời gian được kéo dài tối đa không quá thời hạn phải giao hàng ghi
trên hợp đồng xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đề
nghị kéo dài thời hạn nộp thuế hoặc không quá chu kỳ sản xuất sản phẩm.
5.3. Để được áp dụng thời hạn nộp
thuế dài hơn 275 ngày, ngoài hồ sơ hải quan, người khai hải quan, người nộp thuế
phải nộp cho cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan các giấy tờ sau đây:
a) Công văn đề nghị áp dụng thời
hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày đối với từng trường hợp cụ thể, phù hợp với thực
tế của việc dự trữ nguyên liệu, vật tư; trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế đề
nghị, thời hạn đề nghị được kéo dài, mô tả quy trình, thời gian sản xuất: 01 bản
chính;
b) Giấy tờ chứng minh việc kéo
dài thời hạn giao hàng trên hợp đồng xuất khẩu sản phẩm nếu hàng hóa thuộc đối
tượng được kéo dài thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày có nguyên nhân do thời hạn
giao hàng trên hợp đồng xuất khẩu sản phẩm phải kéo dài hơn: nộp 01 bản sao có
xác nhận sao y bản chính của giám đốc doanh nghiệp.
5.4. Chi cục hải quan nơi đăng
ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu tiếp nhận, kiểm tra sơ bộ hồ sơ và xử lý
như sau:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng
đối tượng thì báo cáo Cục Hải quan có văn bản cho kéo dài thời hạn nộp thuế hơn
275 ngày. Trường hợp không đủ điều kiện để áp dụng thời hạn nộp thuế dài hơn
275 ngày thì có văn bản chính thức thông báo cho người nộp thuế biết.
b) Trường hợp cần kiểm tra xác định
thực tế chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu thì Cục Hải quan địa phương
phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan có liên quan kiểm tra. Việc kiểm tra phải lập
thành biên bản trong đó nêu rõ chu kỳ sản xuất sản phẩm từ nguyên liệu, vật tư
đề nghị kéo dài thời hạn nộp thuế.
6. Nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được áp dụng thời hạn nộp thuế
hướng dẫn tại điểm 5 Thông tư này bao gồm:
6.1. Nguyên liệu, bán thành phẩm,
linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất để cấu thành
sản phẩm xuất khẩu;
6.2. Nguyên liệu, vật tư trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển
hoá thành sản phẩm hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm;
6.3. Sản phẩm hoàn chỉnh do
doanh nghiệp nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu, đóng chung với sản phẩm
xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc đóng chung với sản
phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước thành mặt
hàng đồng bộ để xuất khẩu ra nước ngoài;
6.4. Vật tư làm bao bì hoặc bao
bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu;
6.5. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm xuất khẩu;
6.6. Hàng mẫu nhập khẩu để sản
xuất hàng hóa xuất khẩu sau khi hoàn thành hợp đồng phải tái xuất trả lại khách
hàng nước ngoài.
7. Về định mức;
tỷ lệ phế liệu, phế phẩm:
Định mức nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu để xem xét hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu là định mức thực tế sử dụng
để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu bao gồm cả phần tỷ lệ phế liệu, phế phẩm
nằm trong định mức tiêu hao thu được trong quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu
từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
7.1. Phần tỷ lệ phế liệu, phế phẩm
nằm trong định mức tiêu hao thu được trong quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu
từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu không phải chịu thuế nhập khẩu. Trường hợp còn
giá trị thương mại, người nộp thuế bán, tiêu thụ phần phế liệu, phế phẩm này
trên thị trường thì cũng không phải chịu thuế nhập khẩu nhưng phải kê khai, nộp
các loại thuế khác như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo
đúng quy định.
7.2. Giám đốc doanh nghiệp tự
khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc nhập khẩu, sử dụng nguyên
liệu vật tư nhập khẩu sản xuất hàng hoá xuất khẩu và định mức thực tế sử dụng sản
xuất sản phẩm bao gồm cả phần tỷ lệ phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức tiêu
hao thu được trong quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu khi kê khai định mức sử
dụng nguyên liệu với cơ quan hải quan. Trường hợp không thực hiện kê khai hoặc
kê khai không đúng thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế theo số lượng và
mức thuế suất thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư khi nhập khẩu, người nộp
thuế còn bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
7.3. Định mức sử dụng nguyên vật
liệu do doanh nghiệp xây dựng phải được thông báo bằng văn bản với cơ quan Hải
quan trước khi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên của mã sản phẩm.
7.4. Việc xây dựng, kê khai định
mức thực hiện theo hướng dẫn hiện hành tại Thông tư số 112/2005/TT-BTC của Bộ
Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, Thông tư
số 59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
7.5. Đối với phế liệu, phế phẩm
nằm trong định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt của loại hình
gia công đáp ứng các qui định tại Điều 31 Nghị định số
12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 của Chính Phủ, được thoả thuận trong hợp đồng
gia công và thông báo bằng văn bản với cơ quan hải quan theo hướng dẫn tại
Thông tư số 116/2008/TT-BTC ngày 4/12/2008 của Bộ Tài chính cũng được xử lý
tương tự về thuế nhập khẩu như phế liệu, phế phẩm của loại hình nhập nguyên liệu,
vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu hướng dẫn tại điểm 7.1 này.
8. Về việc nộp
tiền thuế theo trình tự:
8.1. Thứ tự thanh toán tiền thuế
thực hiện theo quy định tại Điều 45 Luật quản lý thuế.
8.2. Trường hợp tại thời điểm
đăng ký tờ khai nhập khẩu, nếu người nộp thuế có nợ tiền thuế quá hạn nhưng
chưa quá hạn quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp xong thuế, thì được
thông quan hàng hoá với các điều kiện sau:
a) Người nộp thuế có văn bản cam
kết với cơ quan hải quan sẽ nộp xong tiền thuế nợ quá hạn theo theo từng tháng
với Cục hải quan nơi còn nợ thuế theo tỷ lệ mỗi lần nộp tối thiểu bằng 20% số
tiền thuế nợ quá hạn đó nhưng không dưới 200 triệu đồng/một lần nộp.
b) Số tiền thuế đăng ký nộp theo
kế hoạch phải được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của
Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh. Việc bảo lãnh thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
c) Người nộp thuế phải nộp thuế
trước khi nhận hàng cho số tiền thuế phát sinh của tờ khai đang làm thủ tục hải
quan.
8.3. Trong thời gian được chậm nộp
theo kế hoạch đã đăng ký với cơ quan hải quan, số tiền thuế đăng ký nộp theo kế
hoạch vẫn phải nộp phạt chậm nộp theo đúng quy định nhưng tạm thời chưa phải áp
dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 93 Luật quản lý
thuế.
8.4. Người nộp thuế có trách nhiệm
nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp theo đúng kế hoạch đã cam kết. Trường hợp
vi phạm cam kết, cơ quan hải quan sẽ yêu cầu phải nộp thuế theo đúng trình tự
quy định tại Luật quản lý thuế.
9. Hồ sơ, thủ tục
hoàn thuế :
Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế đối với
các trường hợp thuộc đối tượng hoàn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư
số 59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Riêng tờ
khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và chứng từ thanh toán qua ngân
hàng trong bộ hồ sơ đề nghị hoàn thuế được thực hiện như sau:
9.1. Về tờ khai hải quan hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu: người nộp thuế nộp 01 bản chính. Cơ quan hải quan nơi
làm thủ tục kiểm tra thanh khoản số tiền thuế được hoàn thuế, không thu thuế và
đóng dấu hàng hóa được xét hoàn thuế, không thu thuế lên bản gốc tờ khai hải
quan do người người nộp thuế nộp, sao lại tờ khai hải quan gốc đã thanh khoản,
hoàn thuế để trả lại tờ khai hải quan gốc cho người nộp thuế và lưu bản sao tờ
khai vào bộ hồ sơ hoàn thuế lưu tại đơn vị.
9.2. Về chứng từ thanh toán qua
ngân hàng:
9.2.1. Đối với các trường hợp phải
nộp chứng từ thanh toán qua ngân hàng, hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm
tra sau nhưng khi nộp hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế doanh nghiệp chưa xuất trình
được chứng từ thanh toán qua ngân hàng, thì cơ quan hải quan có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan thuế nơi quản lý người nộp thuế thực hiện kiểm tra sổ sách, chứng
từ kế toán, phiếu nhập/xuất kho, thẻ kho; trường hợp cần thiết thì thực hiện kiểm
tra, xác minh, đối chiếu thêm các giao dịch kinh doanh của người nộp thuế với
các tổ chức, cá nhân có liên quan.
9.2.2. Việc kiểm tra phải thực
hiện xong trong thời hạn tối đa không quá 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ. Kết quả
kiểm tra xác định hàng hoá đã thực tái xuất khẩu, mọi chứng từ liên quan phù hợp
thì xử lý thanh khoản, hoàn thuế cho doanh nghiệp.
9.2.3. Trong thời gian chờ kiểm
tra xác định, người nộp thuế được áp dụng thời hạn nộp thuế của người nộp thuế
đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 4 điều 42 Luật quản
lý thuế và tạm thời chưa áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 93 Luật quản lý thuế nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Người nộp thuế chỉ còn nợ tiền
thuế của số nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sản xuất hàng hoá xuất khẩu đã nộp hồ
sơ thanh khoản, hoàn thuế cho cơ quan hải quan nhưng còn thiếu chứng từ thanh
toán qua ngân hàng;
b) Người nộp thuế có văn bản cam
kết thực hiện quyết định cuối cùng của cơ quan hải quan.
9.2.4. Trường hợp kết quả kiểm
tra, xác minh, đối chiếu các giao dịch kinh doanh có liên quan xác định hàng
hoá không được thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế, người nộp thuế sẽ không
được áp dụng thời hạn nộp thuế của người nộp thuế đáp ứng điều kiện quy định tại
điểm a khoản 4 điều 42 Luật quản lý thuế và bị áp dụng các
biện pháp cưỡng chế theo đúng quy định tại Điều 93 Luật quản lý
thuế
10. Khen thưởng,
kỷ luật:
10.1. Cá nhân, tổ chức thực hiện
tốt các quy định về quản lý hải quan được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà
nước.
10.2. Cá nhân, tổ chức có hành
vi vô ý hoặc cố ý vi phạm các quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát
hải quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ, hành vi vi phạm mà bị xử lý vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
10.3. Công chức hải quan khi tiến
hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan có hành vi sách nhiễu, gây
phiền hà làm ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thì tuỳ theo
tính, chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức thực
hiện:
11.1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành sau 45 (bốn lăm ) ngày kể từ ngày ký và áp dụng với các tờ khai hải
quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký với cơ quan hải quan từ ngày 01
tháng 01 năm 2009, thay thế các nội dung có liên quan tại Thông tư số
112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005, Thông tư số 59/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính và
các văn bản khác của Bộ Tài chính trái với hướng dẫn tại Thông tư này.
11.2. Cơ quan hải quan nơi có thẩm
quyền thực hiện thủ tục hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu theo đúng quy định hiện hành và hướng dẫn
tại Thông tư này. Trường hợp có vướng mắc, báo cáo cụ thể về Bộ Tài chính (Tổng
cục Hải quan) để được hướng dẫn.
11.3. Quá trình thực hiện, nếu
các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà Nước
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính,
- Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư Pháp);
- Website Chính Phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố; các đơn vị thuộc TCHQ;
- Lưu VT; TCHQ.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|