Thông tư 05/2007/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 212/2006/QĐ-TTg về tín dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma tuý do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 05/2007/TT-BTC |
Ngày ban hành | 18/01/2007 |
Ngày có hiệu lực | 16/02/2007 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Trần Xuân Hà |
Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2007/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2007 |
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ qui định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thi hành Quyết định số 212/2006/QĐ-TTg ngày
20/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện
ma tuý, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:
1. Đối tượng áp dụng.
a. Các hộ gia đình, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma tuý thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án thí điểm "Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện" theo Nghị quyết số 16/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc Hội, có đủ điều kiện vay vốn theo qui định tại Điều 3 Quyết định số 212/2006/QĐ-TTg ngày 20/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
b. Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Nguyên tắc của tín dụng đối với các hộ gia đình, cơ sở và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma tuý.
a. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm cho vay đúng đối tượng, đúng qui định tại Quyết định số 212/2006/QĐ-TTg ngày 20/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn tại Thông tư này và hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thí điểm "Tổ chức quản lý dạy nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện".
b. Đối tượng được vay vốn phải sử dụng vốn vay vào những hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo qui định tại Quyết định số 212/2006/QĐ-TTg ngày 20/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ, trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội huy động vốn hoặc tiếp nhận vốn uỷ thác của Ngân sách các tỉnh, thành phố để cho vay đối với các hộ gia đình, cơ sở và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma tuý theo đề án thí điểm về tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện phải được lập thành hợp đồng uỷ thác. Hợp đồng uỷ thác qui định rõ nội dung uỷ thác, quyền hạn, trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng.
1. Lập kế hoạch tín dụng đối với các hộ gia đình, cơ sở và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma tuý
a. Hàng năm căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý trên địa bàn, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập kế hoạch tín dụng đối với các hộ gia đình, cơ sở và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma tuý để giao cho các cơ quan có liên quan của tỉnh, thành phố phối hợp với chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội triển khai thực hiện.
Thời gian giao kế hoạch tín dụng đối với các hộ gia đình, cơ sở và doanh nghiệp sử dụng lao động là người sau cai nghiện ma tuý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trước Quí I của năm kế hoạch.
b. Kế hoạch tín dụng đối với các hộ gia đình, cơ sở và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma tuý bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Kế hoạch về nguồn vốn để Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay trong năm, trong đó chi tiết về nguồn vốn do Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương uỷ thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay; nguồn vốn do Ngân hàng Chính sách xã hội huy động để cho vay và các nguồn vốn khác.
- Kế hoạch về số vốn thu hồi nợ, số vốn cho vay trong năm; chỉ tiêu về dư nợ cho vay đầu năm và cuối năm.
- Các chỉ tiêu về số lượng hộ gia đình, cơ sở, doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy được vay vốn; số lượng người sau cai nghiện ma túy được giải quyết việc làm thông qua việc cho vay vốn đối với các hộ gia đình, cơ sở, doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy.
- Kế hoạch về cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội tương ứng với kế hoạch về nguồn vốn và cho vay trong năm.
c. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện việc cho vay đối với các hộ gia đình, cơ sở và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma tuý trong phạm vi kế hoạch tín dụng đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao.
2. Hướng dẫn về việc cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý.
a. Khi thực hiện nhiệm vụ cho vay đối với các hộ gia đình, cơ sở và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma tuý, Ngân hàng Chính sách xã hội được Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý theo qui định của Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương.
- Việc cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý được thực hiện theo phương thức tạm cấp hàng quí trong năm theo kế hoạch và quyết toán số cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cả năm sau khi kết thúc năm tài chính. Thời hạn quyết toán cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương qui định phù hợp với Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
- Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm hạch toán riêng nguồn vốn và cho vay đối với các hộ gia đình, cơ sở và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy để báo cáo và quyết toán về số cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý với Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hàng năm.
b. Trường hợp Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chuyển vốn để uỷ thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay:
- Ngân sách tỉnh, thành phố không cấp bù chênh lệch lãi suất cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định nhưng tối đa không quá 0,25%/tháng tính trên số dư nợ cho vay bình quân. Nguồn chi trả phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội được trích từ số lãi cho vay thu được, việc phân phối số lãi cho vay thu được còn lại do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.