Thông tư 05/2000/TT-TCHQ hướng dẫn thủ tục hải quan đối với xăng dầu nhập khẩu và tạm nhập - tái xuất do Tổng cục hải quan ban hành

Số hiệu 05/2000/TT-TCHQ
Ngày ban hành 26/09/2000
Ngày có hiệu lực 11/10/2000
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Nguyễn Ngọc Túc
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 05/2000/TT-TCHQ

Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2000

 

THÔNG TƯ

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 05/2000/TT-TCHQ NGÀY 26 THÁNG 9 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG DẦU NHẬP KHẨU VÀ TẠM NHẬP - TÁI XUẤT

Nghị định số 16/1999/NĐ-CP ngày 27/03/1999 quy định về thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan được áp dụng chung cho các đối tượng làm thủ tục Hải quan, trong đó xăng dầu nhập khẩu và xăng dầu tạm nhập - tái xuất, thuộc hàng hoá kinh doanh có điều kiện theo quy định tại các văn bản hiện hành của Chính phủ và Bộ Thương mại.

Để bảo đảm thực hiện thống nhất thủ tục hải quan đối với loại hàng hoá này, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thêm một số nội dung liên quan, cụ thể như sau:

I. NGUYÊN TẮC CHUNG:

1- Xăng dầu nhập khẩu và xăng dầu tạm nhập - tái xuất là đối tượng làm thủ tục hải quan bao gồm: xăng (kể cả xăng làm dung môi), dầu hoả, dầu diezel (DO), ma dút (FO), zét A1 (nhiên liệu bay), TC1.

2- Người làm thủ tục hải quan đối với xăng dầu nhập khẩu và xăng dầu tạm nhập - tái xuất bao gồm: các Doanh nghiệp chuyên doanh nhập khẩu xăng dầu đã được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Thương mại cho phép (doanh nghiệp là đầu mối nhập khẩu xăng dầu) hoặc doanh nghiệp, chi nhánh trực thuộc được uỷ quyền; Doanh nghiệp khác có chức năng kinh doanh xăng dầu được Bộ Thương mại cho phép tạm nhập - tái xuất xăng dầu theo từng thương vụ hoặc doanh nghiệp, chi nhánh trực thuộc được uỷ quyền.

3- Căn cứ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ tiêu nhập khẩu xăng dầu Bộ Thương mại đã cấp cho doanh nghiệp hàng năm (kể cả khi điều chỉnh), giấy phép tạm nhập - tái xuất xăng dầu do Bộ Thương mại cấp, Hải quan thực hiện việc làm thủ tục hải quan (gồm cả xăng dầu nhập khẩu có nguồn gốc tạm nhập -tái xuất).

4- Quy trình thủ tục hải quan đối với xăng dầu nhập khẩu, xăng dầu tạm nhập - tái xuất thực hiện theo quy định tại Nghị định 16/1999/NĐ-CP ngày 27/3/1999, Thông tư 01/1999/TT-TCHQ ngày 10/5/1999 của Tổng cục Hải quan và các quy định cụ thể nêu tại Thông tư này.

Hải quan thực hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ xăng dầu kể từ khi được chuyên chở trên phương tiện vận tải tới cửa khẩu đầu tiên của Việt Nam cho đến khi hoàn thành thủ tục hải quan (đối với xăng dầu nhập khẩu) hoặc cho đến khi thực tái xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam (đối với xăng dầu tạm nhập - tái xuất); lập biên bản và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định hiện hành.

5- Căn cứ các quy định về thuế và quy định có liên quan, Hải quan thực hiện các thủ tục thu thuế đối với xăng dầu nhập khẩu (gồm cả xăng dầu nhập khẩu có nguồn gốc tạm nhập - tái xuất), không thu thuế hoặc hoàn thuế đối với xăng dầu tạm nhập -tái xuất; thực hiện kiểm tra sau giải phóng hàng; truy thu tiền thuế, tiền phạt khi phát hiện có vi phạm về thuế và vi phạm khác.

II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG DẦU NHẬP KHẨU

1- Ngoài các giấy tờ phải nộp và xuất trình như đối với hàng hoá nhập khẩu thông thường, doanh nghiệp là đầu mối nhập khẩu xăng dầu bổ sung vào hồ sơ hải quan các loại giấy tờ sau:

- Chứng thư giám định về tên hàng, khối lượng của cơ quan giám định được phép theo qui định của pháp luật Việt nam.

- Biên bản giao nhận hàng hoá giữa chủ phương tiện vận tải và doanh nghiệp nhập khẩu;

- Giấy xác nhận đạt chất lượng nhập khẩu (hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng) đối với xăng dầu nhập khẩu thuộc danh mục kiểm tra nhà nước về chất lượng.

2- Hải quan cửa khẩu tiếp nhận hồ sơ hải quan (chưa đăng ký tờ khai) trước khi cho phép bơm xăng dầu từ phương tiện vận tải vào bồn, bể thuộc kho chứa.

Trường hợp chưa có hoá đơn thương mại (invoice) bản chính và chứng thư giám định về tên hàng, khối lượng; giấy xác nhận đạt chất lượng nhập khẩu (hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng) đối với xăng dầu nhập khẩu thuộc danh mục kiểm tra nhà nước về chất lượng thì yêu cầu doanh nghiệp phải có văn bản cam kết nộp bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể từ ngày Hải quan đóng dấu trên Manifest) và đề nghị bơm xăng từ phương tiện vận tải lên bồn, bể chứa để chờ hoàn thành thủ tục hải quan trong đó ghi rõ tên hàng, chủng loại, khối lượng, chất lượng, thời gian bắt đầu bơm xăng.

Đối với biên bản giao nhận hàng hoá giữa chủ phương tiện vận tải và doanh nghiệp nhập khẩu, doanh nghiệp nộp ngay sau khi kết thúc việc bơm xăng từ phương tiện vận tải lên bồn, bể chứa.

Chỉ sau khi doanh nghiệp đã nộp bổ sung đủ các giấy tờ còn thiếu theo quy định thì Hải quan mới đăng ký tờ khai.

3- Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu đối với xăng dầu có nguồn gốc tạm nhập tái xuất, Hải quan chỉ chấp thuận làm thủ tục hải quan khi:

- Khối lượng xăng dầu đề nghị làm thủ tục nhập khẩu thấp hơn hoặc bằng khối lượng quy định của Bộ Thương mại so với khối lượng đã tạm nhập mà không cần giấy phép của Bộ Thương mại và doanh nghiệp còn chỉ tiêu nhập khẩu xăng dầu cùng chủng loại do Bộ Thương mại cấp hàng năm.

- Khối lượng xăng dầu đề nghị làm thủ tục nhập khẩu vượt quá số lượng quy định của Bộ Thương mại so với khối lượng đã tạm nhập nhưng phải có giấy phép của Bộ Thương mại tại thời điểm đăng ký tờ khai nhập khẩu.

4- Doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp sơ đồ, dung tích kho, bồn chứa, thẻ kho, thẻ bể cho Hải quan cửa khẩu làm thủ tục nhập khẩu xăng dầu; phải bảo đảm đủ điều kiện để Hải quan thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát cần thiết. Hải quan cửa khẩu làm thủ tục nhập khẩu giám sát chặt chẽ việc bơm xăng dầu từ phương tiện vận tải lên bồn, bể theo quy định.

Sau khi bơm xong, Hải quan xác nhận thực tế xăng dầu nhập khẩu lên tờ khai hải quan đã được đăng ký để hoàn thành thủ tục nhập khẩu hoặc lập biên bản xác nhận thực tế xăng dầu nhập khẩu (kèm theo văn bản đề nghị bơm xăng của doanh nghiệp) để chờ hoàn thành thủ tục nhập khẩu khi doanh nghiệp đã nộp bổ sung đủ các giấy tờ như quy định tại điểm 2 phần II Thông tư này.

5- Trường hợp xăng dầu nhập khẩu thuộc danh mục phải kiểm tra Nhà nước về chất lượng mà doanh nghiệp chưa có chứng thư giám định về tên hàng và khối lượng; giấy xác nhận đạt chất lượng nhập khẩu (hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng) của lô xăng dầu nhập khẩu, nếu doanh nghiệp có bồn, bể chứa rỗng thì Hải quan chấp nhận cho bơm xăng dầu vào bồn, bể chứa đó, thực hiện việc niêm phong kẹp chì theo thứ tự từng bồn, bể chứa ngay sau khi bơm xong.

6- Việc xác nhận thực tế xăng dầu nhập khẩu căn cứ vào kết quả kiểm tra, đối chiếu chủng loại, khối lượng xăng dầu được bơm lên bồn, bể chứa với chủng loại, khối lượng xăng dầu được ghi trong biên bản giao nhận hàng hoá và các chứng thư giám định về tên hàng, khối lượng, giấy xác nhận đạt chất lượng nhập khẩu (quy định về tiêu chuẩn Việt Nam hoặc đăng ký chất lượng) đối với xăng dầu như nêu tại điểm 1 phần II trên (kể cả kết quả giám định sau khi đã lấy mẫu và mẫu lưu khi cần thiết)

Những lô xăng dầu nhập khẩu không đạt chất lượng buộc phải xuất trả lại, nếu chưa xuất trả được ngay, phải bơm vào bồn, bể chứa thì doanh nghiệp phải có bồn, bể chứa riêng để bảo quản và chịu sự giám sát liên tục của Hải quan cho đến khi xuất trả hết.

[...]