Thông tư 172/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 54/CP-1993, 94/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 172/1998/TT-BTC
Ngày ban hành 22/12/1998
Ngày có hiệu lực 01/01/1999
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phạm Văn Trọng
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 172/1998/TT-BTC

Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 1998

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 172/1998/TT-BTC NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 54/CP NGÀY 28/08/1993, SỐ 94/1998/NĐ-CP NGÀY 17/11/1998 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ CÁC LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU

Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 26/12/1991 và các Luật sửa đổi, bổ sung, một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế xuất khẩu ngày 05/07/1993; số 04/1998/QH10 ngày 20/05/1998;
Căn cứ Nghị định số 54/CP ngày 28/08/1993, Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như sau:

A - PHẠM VI ÁP DỤNG

I/ ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ, ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ:

1/ Đối tượng chịu thuế:

Hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam quy định tại Điều 1 Nghị định số 54/CP ngày 28/08/1993 của Chính phủ đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trừ những trường hợp ghi ở mục II Phần A Thông tư này.

2/ Đối tượng nộp thuế:

Tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điểm 1, Mục I, Phần A Thông tư này đều là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

II/ ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU:

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sau khi làm thủ tục Hải quan, theo Điều 3 của Nghị định số 54/CP ngày 28/08/1993 gồm:

1/ Hàng quá cảnh và mượn đường qua lãnh thổ Việt Nam.

2/ Hàng kinh doanh theo phương thức chuyển khấu, bao gồm các hình thức:

- Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam.

- Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

- Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

Trong quá trình vận chuyển, lưu kho trên lãnh thổ Việt Nam hàng hóa quá cảnh, mượn đường, chuyển khẩu phải chịu sự giám sát và quản lý theo quy định của cơ quan Hải quan từ khi nhập khẩu đến khi xuất khẩu, không được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam. Trường hợp đặc biệt, hàng hóa tiêu thụ tại Việt Nam phải được phép của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và phải làm đầy đủ thủ tục Hải quan.

3/ Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất và hàng hóa từ khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài (trực tiếp hoặc qua các cửa khẩu Việt Nam) hoặc hàng hóa đưa từ khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất này sang khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất khác trong lãnh thổ Việt Nam.

4/ Hàng viện trợ nhân đạo.

Hồ sơ cần thiết khi làm thủ tục Hải quan đối với các trường hợp ghi tại Mục này theo quy định của Tổng cục Hải quan.

B - CĂN CỨ TÍNH THUẾ

Căn cứ để tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng hàng hóa, giá tính thuế và thuế suất của mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu.

I/ SỐ LƯỢNG HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU:

Số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.

II/ GIÁ TÍNH THUẾ:

1/ Trường hợp áp giá tính thuế theo Hợp đồng: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thương, có đủ nội dung chủ yếu theo quy định tại Điều 50 Luật Thương mại ngày 10/05/1997 (trừ các mặt hàng thuộc danh mục mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế) thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng ngoại thương phù hợp với các chứng từ có liên quan đến việc mua, bán. Cụ thể:

a/ Đối với hàng xuất khẩu là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu xuất (giá FOB), không bao gồm phí bảo hiểm (I) và chi phí vận tải (F).

b/ Đối với hàng nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu nhập (CIF) bao gồm cả phí bảo hiểm (I) và chi phí vận tải (F). Nếu nhập khẩu bằng đường bộ là giá mua theo điều kiện biên giới Việt Nam (DAF).

[...]