Thông tư 01/1999/TT-TCHQ hướng dẫn về thủ tục hải quan tại Nghị định 16/1999/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 01/1999/TT-TCHQ
Ngày ban hành 10/05/1999
Ngày có hiệu lực 25/05/1999
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Phan Văn Dĩnh
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 01/1999/TT-TCHQ

Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 1999

 

THÔNG TƯ

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 01/1999/TT-TCHQ NGÀY 10 THÁNG 05 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 16/1999/NĐ-CP NGÀY 27/03/1999 CỦA CHÍNH PHỦ

Ngày 27/03/1999, Chính phủ ban hành Nghị định số 16/1999/NĐ-CP về thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan. Nghị định đã quy định đầy đủ, rõ ràng, cụ thể thủ tục hải quan và giám sát hải quan.

Để Hải quan các địa phương hiểu và thực hiện thống nhất các quy định trong Nghị định, thi hành Điều 39 của Nghị định, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thêm việc thực hiện một số quy định tại các Chương I, II về thủ tục hải quan (trừ Điều 10, Điều 21 sẽ có hướng dẫn riêng) như sau:

I. VỀ ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN, ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HẢI QUAN VÀ THỜI HẠN LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN:

1. Địa điểm làm thủ tục hải quan và địa điểm kiểm tra hải quan quy định tại Điều 4:

1.1. Ngoài các địa điểm được phép làm thủ tục hải quan đã quy định cụ thể trong Nghị định, còn có các địa điểm làm thủ tục hải quan khác ngoài cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Các địa điểm này có tổ chức, bộ máy hải quan hoạt động như một đơn vị Hải quan cửa khẩu và được phép làm thủ tục hải quan cho tất cả các loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi có yêu cầu của người làm thủ tục hải quan (kể cả các loại hàng hóa nhập khẩu có thuế nhập khẩu quy định tại Điều 3 Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu);

1.2. Địa điểm kiểm tra hải quan ngoài cửa khẩu là các địa điểm kiểm tra hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định thành lập theo vùng. Các địa điểm kiểm tra hải quan ngoài cửa khẩu thuộc loại này cũng có tổ chức bộ máy hải quan hoạt động như một đơn vị Hải quan cửa khẩu và được phép làm thủ tục hải quan đối với tất cả các loại hàng hóa xuất nhập khẩu, trừ hàng hóa kinh doanh nhập khẩu có thuế nhập khẩu quy định tại Điều 3, Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ;

1.3. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển tiếp về các địa điểm nói tại điểm 1.1. và điểm 1.2. cũng như các hoạt động tại các địa điểm này thực hiện theo đúng quy chế về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu và hàng hóa xuất nhập khẩu chuyển tiếp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành;

2. Thời hạn làm thủ tục hải quan quy định tại Điều 5:

2.1. Đối với hàng nhập khẩu:

- Hàng nhập khẩu bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu dỡ hàng ghi trên vận tải đơn , người làm thủ tục hải quan phải đến cơ quan Hải quan làm thủ tục. Ngày hàng hóa đến cửa khẩu dỡ hàng là ngày Hải quan cửa khẩu dỡ hàng (Hải quan cảng biển, Hải quan sân bay, Hải quan ga liên vận biên giới) đóng dấu xác nhận hàng đến cửa khẩu lên lược khai hàng hóa (Manifest);

- Hàng nhập khẩu bằng đường bộ, đường sông: Ngày hàng đến cửa khẩu nhập đầu tiên là ngày Hải quan cửa khẩu tiếp nhận và đăng ký hồ sơ do người làm thủ tục hải quan nộp và xuất trình.

2.2. Đối với hàng xuất khẩu:

Người làm thủ tục hải quan phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu xuất hàng trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh, chậm nhất là:

- 08 giờ đối với hàng vận chuyển bằng đường biển;

- 04 giờ đối với hàng vận chuyển bằng đường sông;

- 04 giờ (tại ga gửi hàng) đối với hàng vận chuyển bằng đường sắt;

- 04 giờ đối với hàng vận chuyển bằng đường bộ;

- 02 giờ đối với hàng vận chuyển bằng đường hàng không.

Thời hạn làm thủ tục hải quan quy định như nêu trên là quy định chung, nhưng với những trường hợp cụ thể, Trưởng Hải quan cửa khẩu hoặc cấp tương đương căn cứ vào thực tế lô hàng xuất khẩu để quyết định thời hạn làm thủ tục hải quan thích hợp, nhưng thủ tục hải quan phải được hoàn thành trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh 01 giờ;

2.3. Máy bay quá cảnh dừng kỹ thuật được hiểu là máy bay quá cảnh dừng ở sân bay để tiếp nhiên liệu, sửa chữa hoặc vì lý do bất khả kháng khác. Máy bay quá cảnh dừng kỹ thuật không lấy khách, lấy hàng và cũng không trả khách, trả hàng tại sân bay tạm dừng.

II. MỘT SỐ HƯỚNG DẪN CỤ THỂ VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

1. Khai báo, tiếp nhận hồ sơ hải quan quy định tại Điều 6 :

1.1. Người ký tên trên tờ khai hải quan:

- Người đại diện hợp pháp (Giám đốc, phó giám đốc hoặc người được giám đốc ủy quyền bằng văn bản) cho doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu;

- Người đại diện hợp pháp (Giám đốc, phó giám đốc hoặc người được giám đốc ủy quyền bằng văn bản) cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu ủy thác;

- Người đại diện hợp pháp (Giám đốc, phó giám đốc hoặc người được giám đốc ủy quyền bằng văn bản) cho doanh nghiệp làm dịch vụ thủ tục hải quan;

[...]