Thứ 6, Ngày 08/11/2024

Thông tư 04/TT-BCA(X13) hướng dẫn Quyết định 209/2005/QĐ-TTg trong Công an nhân dân về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Bộ Công an ban hành

Số hiệu 04/TT-BCA(X13)
Ngày ban hành 28/04/2006
Ngày có hiệu lực 13/05/2006
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công An
Người ký Nguyễn Khánh Toàn
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

BỘ CÔNG AN
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 04/TT-BCA(X13)

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2006

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 209/2005/QĐ-TTG NGÀY 08/11/2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Căn cứ Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg, ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Quyết định số 290); Căn cứ Thông tư liên tịch số 191/2005/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC, ngày 07/12/2005 của Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính (gọi tắt là Thông tư liên tịch số 191) hướng dẫn thực hiện Quyết định 209/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước. Bộ Công an hướng dẫn thực hiện trong Công an nhân dân như sau:

MỤC I. ĐỐI TƯỢNG VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH

1. Chế độ trợ cấp một lần đối với quân nhân, công an nhân dân, công nhân viên chức trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ chưa hưởng chế độ, chính sách

a. Đối tượng áp dụng

Sĩ quan, hạ sĩ quan, cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên Công an nhân dân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước ở chiến trường B, C, K trong khoảng thời gian từ ngày 20/7/1954 đến 30/4/1975, về gia đình từ ngày 31/12/1976 trở về trước, chưa được hưởng một trong các chế độ phục viên, xuất ngũ, thôi việc, bệnh binh, mất sức lao động hàng tháng và chế độ hưu trí hàng tháng, trước khi về gia đình thuộc biên chế Công an nhân dân.

b. Đối tượng không áp dụng

Thực hiện như quy định tại điểm 1.2 khoản 1, mục I, phần I Thông tư liên tịch số 191.

c. Chế độ được hưởng

Thực hiện như quy định tại khoản 2, mục I, phần I Thông tư liên tịch số 191.

2. Chế độ một lần đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội, công an, thanh niên xung phong hưởng lương, cán bộ dân chính đảng tham gia chiến đấu, hoạt động ở các chiến trường B, C, K

a. Đối tượng áp dụng

Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân, công an nhân dân tham gia chiến đấu, hoạt động ở các chiến trường B, C, K sau đó trở thành người hưởng lương; thanh niên xung phong hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, cán bộ dân chính đảng hoạt động cách mạng ở chiến trường B, C, K từ 30/4/1975 trở về trước không có thân nhân chủ yếu (vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi hợp pháp) phải trực tiếp nuôi dưỡng ở miền Bắc. Cụ thể là:

- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân, công an nhân dân (diện hưởng sinh hoạt phí) quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, công tác ở chiến trường phải thành người hưởng lương từ ngày 30/4/1975 trở về trước, bao gồm:

+ Người được bổ nhiệm giữ chức từ trung đội phó trở lên;

+ Người được đề bạt cấp bậc từ Chuẩn úy hoặc trung đội bậc phó trở lên;

+ Người được chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp; sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương công an nhân dân hoặc cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước, công nhân viên chức quốc phòng, công an hoặc cán bộ dân chính đảng ở miền Nam.

- Thanh niên xung phong hưởng lương từ ngân sách Nhà nước được cử vào chiến trường B, C, K hoặc khi đi chiến trường hưởng sinh hoạt phí sau đó trở thành người hưởng lương trong chiến trường từ ngày 30/4/1975 trở về trước.

- Cán bộ dân chính đảng ở miền Nam thoát ly hoạt động cách mạng tại các chiến trường B, C, K trong khoảng thời gian từ tháng 7/1954 đến 30/4/1975 do các tổ chức Đảng, chính quyền cách mạng từ cấp huyện (quận) trở lên quản lý.

Các đối tượng nêu trên hiện đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân hoặc trước khi nghỉ công tác hưởng chế độ do Nhà nước quy định thuộc biên chế Công an nhân dân.

b. Đối tượng không áp dụng

Thực hiện như quy định tại điểm 1.2 khoản 1, mục II, phần I Thông tư liên tịch số 191.

c. Chế độ được hưởng

Thực hiện như quy định tại khoản 2, mục II, phần I Thông tư liên tịch số 191.

3. Chế độ trợ cấp một lần đối với lực lượng mật

a. Đối tượng áp dụng

Lực lượng mật là những người cộng tác bí mật với cơ quan Công an được Công an từ cấp huyện (quận), Ban an ninh huyện (quận)… trở lên tổ chức, quản lý và giao nhiệm vụ hoạt động trong khoảng thời gian từ tháng 7/1954 đến tháng 30/4/1975 ở chiến trường B, C, K, D (kể cả số đã chết), gồm:

[...]