Thông tư 04/2001/TT-TCBĐ hướng dẫn thi hành Nghị định 55/2001/NĐ-CP về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ truy cập internet, dịch vụ kết nối internet và dịch vụ ứng dụng internet trong bưu chính viễn thông do Tổng cục Bưu điện ban hành

Số hiệu 04/2001/TT-TCBĐ
Ngày ban hành 20/11/2001
Ngày có hiệu lực 05/12/2001
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Tổng cục Bưu điện
Người ký Mai Liêm Trực
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 04/2001/TT-TCBĐ

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2001

 

THÔNG TƯ

CỦA TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN SỐ 04/2001/TT-TCBĐ NGÀY 20 THÁNG 11 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 55/2001/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ TRUY NHẬP INTERNET KẾT NỐI INTERNET VÀ DỊCH VỤ ỨNG DỤNG INTERNET TRONG BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

Ngày 23/8/2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 55/2001/NĐ-CP về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet. Tổng cục Bưu điện hướng dẫn việc thực hiện một số quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh.

1.1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ kết nối Internet và dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông đối với các đối tượng sau:

1.1.1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet

a) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP).

b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (ISP)

c) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông (OSP bưu chính, OSP viễn thông).

1.1.2. Đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet dùng riêng (ISP dùng riêng).

1.1.3. Đại lý cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, đại lý cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông (sau đây gọi là đại lý Internet).

1.1.4. Người sử dụng dịch vụ truy nhập Internet, người sử dụng dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông (sau đây gọi là người sử dụng dịch vụ Internet).

1.1.5. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông liên quan đến hoạt động Internet.

1.2. Các doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet khác và người sử dụng dịch vụ ứng dụng Internet khác không thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông như thông tin, thương mại, ngân hàng, y tế, đào tạo v.v, ngoài việc tuân theo các quy định về truy nhập và kết nối tại Thông tư này còn phải tuân theo các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan.

2. Các thuật ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:

2.1. Hệ thống thiết bị Internet là tập hợp các thiết bị điện tử, viễn thông, tin học và các thiết bị phụ trợ khác bao gồm cả phần cứng lẫn phần mềm được các đối tượng quy định tại mục I - 1 của Thông tư này thiết lập tại một địa điểm có địa chỉ và phạm vi xác định mà đối tượng đó được toàn quyền sử dụng theo quy định của pháp luật để phục vụ trực tiếp cho việc cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.

2.2. Kết nối là việc liên kết các hệ thống thiết bị Internet với nhau và với mạng viễn thông công cộng trên cơ sở các đường truyền dẫn viễn thông tự xây dựng hoặc thuê của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông.

2.3. Mạng lưới thiết bị Internet là tập hợp các hệ thống thiết bị Internet của đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet được kết nối với nhau bằng các đường truyền dẫn viễn thông.

2.4. Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng truy nhập đến Internet thông qua hệ thống thiết bị Internet đặt tại điểm truy nhập Internet (Internet POP) của đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.

2.5. Dịch vụ kết nối Internet bao gồm dịch vụ kết nối Internet quốc tế (dịch vụ HG) và dịch vụ kết nối Internet trong nước (dịch vụ NIX).

a) Dịch vụ kết nối Internet quốc tế phục vụ việc trao đổi lưu lượng thông tin giữa hệ thống thiết bị Internet của các đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trong nước với Internet quốc tế.

b) Dịch vụ kết nối Internet trong nước phục vụ việc trao đổi lưu lượng thông tin giữa các hệ thống thiết bị Internet của các đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trong nước với nhau.

2.6. Dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính là dịch vụ bưu chính trong đó doanh nghiệp có sử dụng mạng lưới thiết bị Internet để cung cấp dịch vụ cho người sử dụng. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính được gọi là OSP bưu chính.

2.7. Dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông là dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng trong đó doanh nghiệp có sử dụng mạng lưới thiết bị Internet để cung cấp dịch vụ cho người sử dụng. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông được gọi là OSP viễn thông.

3. Việc cung cấp và sử dụng dịch vụ kết nối Internet, dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông được thực hiện thông qua các hình thức giao kết hợp đồng khác nhau theo quy định của pháp luật.

3.1. Hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ kết nối Internet, hợp đồng đại lý cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, hợp đồng đại lý cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông phải được lập thành văn bản để ký kết giữa hai bên. Trên cơ sở các quy định của pháp luật về hợp đồng, các quy định về quản lý cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, các IXP, ISP, OSP bưu chính, OSP viễn thông có trách nhiệm xây dựng, ban hành hợp đồng mẫu để thực hiện thống nhất trong doanh nghiệp.

3.2. Theo điều kiện kinh doanh thực tế các ISP, OSP bưu chính, OSP viễn thông quyết định các hình thức giao kết hợp đồng khác nhau đối với việc cung cấp và sử dụng dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông. Trong trường hợp gia kết hợp đồng được thực hiện dứới hình thức văn bản ký kết giữa hai bên, các ISP, OSP bưu chính, OSP viễn thông có trách nhiệm xây dựng, ban hành hợp đồng mẫu để thực hiện thống nhất trong doanh nghiệp.

[...]