NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số
: 02/2009/TT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2009
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH VIỆC HỖ TRỢ LÃI SUẤT CHO CÁC TỔ
CHỨC VÀ CÁ NHÂN VAY VỐN NGÂN HÀNG ĐỂ SẢN XUẤT - KINH DOANH
Căn cứ Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì
tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;
Căn cứ Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23 tháng
01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá
nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất - kinh doanh;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy
định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn
ngân hàng để sản xuất - kinh doanh (dưới đây gọi tắt là hỗ trợ lãi suất) như
sau:
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng quy định về hỗ trợ lãi suất
1. Các tổ chức
tín dụng cho vay vốn đối với tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp Luật thực hiện
việc hỗ trợ lãi suất, bao gồm: Ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương
mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam, ngân hàng 100% vốn nước ngoài và Quỹ Tín dụng nhân dân trung ương (dưới
đây gọi chung là ngân hàng thương mại).
2. Tổ chức, cá nhân vay vốn ngân
hàng được hỗ trợ lãi suất là khách hàng vay để thực hiện các phương án sản xuất,
kinh doanh ở trong nước theo quy định tại Điều 1 Quyết định số
127/2005/QĐ-NHNN ngày 03 tháng 02 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2001.
3. Loại cho
vay được hỗ trợ lãi suất là các Khoản cho vay ngắn hạn (thời hạn cho vay đến 12
tháng) bằng đồng Việt Nam theo các hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân
trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 đến 31 tháng 12 năm 2009, bao gồm:
a) Các Khoản cho vay mà khách
hàng vay sử dụng để làm vốn lưu động cho hoạt động sản xuất - kinh doanh được
thống kê theo phân ngành kinh tế quy định tại Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối
với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng ban
hành theo Quyết định số 477/2004/QĐ-NHNN ngày
28 tháng 4 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
b) Các Khoản cho vay mà khách
hàng vay sử dụng để làm vốn lưu động cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh:
Xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp theo quy định của pháp Luật hiện
hành; các lĩnh vực xã hội hoá theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường.
4. Các Khoản cho vay được thống
kê thuộc ngành, lĩnh vực theo Phụ lục kèm theo Quyết định số 131/QĐ-TTg không thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất,
bao gồm:
a) Các Khoản cho vay trung hạn
và dài hạn bằng đồng Việt Nam; các Khoản cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
bằng ngoại tệ.
b) Các Khoản cho
vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam được thống kê theo phân ngành kinh tế tại Phụ lục 7 Quyết
định số 477/2004/QĐ- NHNN:
- Ngành công nghiệp khai thác mỏ;
- Hoạt động tài chính, ngân hàng
và bảo hiểm bao gồm cả cho vay để đầu tư trực tiếp và gián tiếp ra nước ngoài,
trả nợ nước ngoài, trả nợ tổ chức tín dụng khác, trả nợ các Khoản nợ tại ngân
hàng thương mại nơi cho vay;
- Hoạt động liên quan đến kinh
doanh tài sản và dịch vụ tư vấn;
- Quản lý nhà nước và an ninh quốc
phòng; Đảng, đoàn thể; bảo đảm xã hội bắt buộc;
- Giáo dục và đào tạo;
- Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội;
- Hoạt động văn hoá, thể thao
bao gồm cả kinh doanh vui chơi, giải trí;
- Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng
đồng (bao gồm cả cho vay để đáp ứng các nhu cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay thông
qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng);
- Hoạt động dịch vụ tại hộ gia
đình;
- Hoạt động của các tổ chức và
đoàn thể quốc tế.
c) Các Khoản cho vay ngắn hạn bằng
đồng Việt Nam để mua ngoại tệ thanh toán nhập khẩu mặt hàng tiêu dùng được thống
kê theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại văn bản số 13684/NHNN-CSTT ngày 26 tháng 12 năm 2007 về việc
gửi báo cáo tạm thời bằng văn bản. Các mặt hàng tiêu dùng bao gồm: Đá quý và
kim loại quý; ô tô nguyên chiếc các loại từ 12 chỗ ngồi trở xuống; hàng tiêu
dùng các loại theo quy định tại Quyết định số 07/2007/QĐ-BTM
ngày 28 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành Danh Mục
hàng tiêu dùng để phục vụ việc xác định thời hạn nộp thuế nhập khẩu, Quyết định
số 10/2008/QĐ-BCT ngày 16 tháng 5 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Công thương về việc bổ sung danh Mục hàng tiêu dùng để phục vụ việc
xác định thời hạn nộp thuế nhập khẩu và Quyết định số 27/2008/QĐ-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Công thương về việc ban hành Danh Mục hàng tiêu dùng để phục vụ việc
xác định thời hạn nộp thuế nhập khẩu.
d) Các Khoản cho vay để đầu tư
và kinh doanh chứng khoán quy định tại Quyết định số 03/2008/QĐ-NHNN ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và
kinh doanh chứng khoán.
đ) Các Khoản cho vay để mua, bán
quyền sử dụng đất được thống kê theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại
văn bản số 5659/NHNN-CSTT ngày 25 tháng 6 năm
2008 về báo cáo một số chỉ tiêu tín dụng.
Điều 2.
Nguyên tắc, thời hạn, mức lãi suất và phương thức hỗ trợ lãi suất
1. Nguyên tắc hỗ trợ lãi suất là
các ngân hàng thương mại cho vay các nhu cầu vốn lưu động để hoạt động sản xuất
– kinh doanh theo cơ chế tín dụng thông thường và thực hiện hỗ trợ lãi suất
theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư này; không được từ chối
hỗ trợ lãi suất, nếu Khoản vay thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất; định kỳ
báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để kiểm tra, giám sát tình hình hỗ trợ lãi
suất.
2. Thời hạn vay được hỗ trợ lãi
suất tối đa là 08 tháng kể từ ngày giải ngân, áp dụng trong năm 2009 đối với
các Khoản vay theo hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong Khoảng thời
gian từ ngày 01 tháng 02 đến 31 tháng 12 năm 2009; các Khoản vay có thời hạn
vay vượt quá năm 2009, thì chỉ được hỗ trợ lãi suất đối với Khoảng thời gian
vay của năm 2009; các Khoản vay quá hạn trả nợ, được gia hạn nợ vay thì không
được tính hỗ trợ lãi suất đối với Khoảng thời gian quá hạn trả nợ và gia hạn nợ
vay.
3. Mức lãi suất hỗ trợ cho khách
hàng vay là 4%/năm, tính trên số dư nợ vay và thời hạn cho vay thực tế nằm
trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 đến 31 tháng 12 năm 2009.
4. Phương thức thực hiện hỗ trợ
lãi suất là đến kỳ hạn thu lãi tiền vay, các ngân hàng thương mại giảm trừ ngay
số lãi tiền vay phải trả của khách hàng bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ
lãi suất. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất
trên cơ sở báo cáo số tiền hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại.
Điều 3. Quy trình
và trách nhiệm của khách hàng vay, ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất
1. Đối với khách hàng vay có Khoản
vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất
a) Khi phát sinh Khoản vay lần đầu
tại ngân hàng thương mại nơi cho vay trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02
đến 31 tháng 12 năm 2009, khách hàng vay gửi giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất cho
các ngân hàng thương mại đó theo mẫu 01 tại Phụ lục Thông
tư này.
b) Sử dụng vốn vay đúng Mục đích
thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Nếu sử dụng vốn
vay không đúng Mục đích theo đối tượng hỗ trợ lãi suất, thì không được hỗ trợ
lãi suất và phải hoàn trả cho ngân hàng thương mại số lãi tiền vay được hỗ trợ
trước đó và bị xử lý theo quy định của pháp Luật.
c) Yêu cầu ngân hàng thương mại
nơi cho vay thực hiện hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
d) Hạch toán Khoản chi trả lãi
tiền vay theo đúng số tiền lãi phải trả cho ngân hàng thương mại sau khi được hỗ
trợ lãi suất theo quy định của pháp Luật hiện hành.
2. Đối với ngân hàng thương mại
a) Thực hiện việc hỗ trợ lãi suất
theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư này; đảm bảo công khai,
rõ ràng số tiền hỗ trợ lãi suất với khách hàng vay; từ chối các yêu cầu hỗ trợ
lãi suất không đúng quy định của pháp Luật. Căn cứ vào Mục đích sử dụng vốn vay
thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất để ghi trong hợp đồng tín dụng các nội dung về
hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp Luật.
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị và
Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm trước pháp Luật
đối với các trường hợp hỗ trợ lãi suất không đúng quy định của pháp Luật; nếu
vi phạm, thì bị xử lý theo quy định của pháp Luật và ngân hàng thương mại bị
xem xét trong việc xếp loại hàng năm, bổ sung tăng vốn Điều lệ, cấp giấy phép mở
mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại.
c) Áp dụng cơ chế và lãi suất
cho vay thông thường đối với các nhu cầu vay vốn thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất
phù hợp với quy định tại Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các văn bản quy
phạm pháp Luật khác có liên quan:
- Thực hiện việc kiểm tra trước,
trong và sau khi cho vay để đảm bảo việc hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của
pháp Luật. Nếu phát hiện khách hàng vay sử dụng vốn vay không đúng Mục đích thuộc
đối tượng hỗ trợ lãi suất, thì thu hồi số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất trước
đó; trường hợp không thu hồi được, thì báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
xử lý hoặc khởi kiện việc vi phạm hợp đồng tín dụng của khách hàng vay.
- Xử lý nhu cầu vay vốn của
khách hàng vay theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 15 Quy chế
cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN và văn bản hướng dẫn số 10307/NHNN-CSTT ngày 21 tháng 11
năm 2008 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc báo cáo tình hình quan hệ tín
dụng ngân hàng.
d) Thực hiện việc hỗ trợ lãi suất
đối với các Khoản vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam theo hợp đồng tín dụng được
ký kết và giải ngân trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 đến 31 tháng 12
năm 2009. Đối với hợp đồng tín dụng được ký kết trước ngày 01 tháng 02 năm 2009
trong đó có thoả thuận việc giải ngân nhiều lần thông qua các khế ước, giấy nhận
nợ từng lần, thì các Khoản cho vay được giải ngân theo khế ước, giấy nhận nợ
phát sinh trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 đến 31 tháng 12 năm 2009
được hỗ trợ lãi suất.
đ) Đến kỳ hạn thu lãi tiền vay của
khách hàng, các ngân hàng thương mại thực hiện việc giảm trừ số lãi tiền vay phải
trả của khách hàng bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định
của pháp Luật. Trường hợp đến cuối ngày 31 tháng 12 năm 2009 chưa đến kỳ hạn
thu lãi tiền vay, thì các ngân hàng thương mại phải tính số lãi tiền vay phải
trả của khách hàng và thực hiện việc giảm trừ số lãi tiền vay bằng với số lãi
tiền vay được hỗ trợ lãi suất. Khi giảm trừ số lãi tiền vay cho khách hàng theo
quy định, thì ngân hàng thương mại lập giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất có xác nhận
của khách hàng và ngân hàng thương mại nơi cho vay (ký tên, đóng dấu) để làm
căn cứ chứng từ kiểm tra, giám sát.
e) Thực hiện việc tính và thu
lãi tiền vay của khách hàng thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất theo phương pháp
tính lãi quy định tại Quyết định số 652/2001/QĐ-NHNN
ngày 17 tháng 5 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy
định phương pháp tính và hạch toán thu, trả lãi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
các tổ chức tín dụng và các văn bản quy phạm pháp Luật khác có liên quan:
- Hạch toán toàn bộ số lãi tiền
vay vào thu nhập theo nguyên tắc cơ sở dồn tích và quy định của chế độ tài
chính hiện hành; số lãi tiền vay hỗ trợ lãi suất do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
chuyển được hạch toán vào tài Khoản riêng (tài Khoản “Các Khoản phải thu” - Tiểu
Khoản: Phải thu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hỗ trợ lãi suất năm 2009).
- Có bảng kê (hoặc cơ sở dữ liệu)
theo dõi chi tiết các Khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất (khách hàng vay, số tiền
vay, thời hạn và lãi suất cho vay, số tiền hỗ trợ lãi suất...) để gửi cho khách
hàng vay, phục vụ cho việc theo dõi, thống kê và kiểm toán nội bộ, báo cáo Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
g) Gửi giấy đăng ký kế hoạch và
báo cáo số tiền hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo các mẫu tại
Phụ lục Thông tư này:
- Giấy đăng ký kế hoạch hỗ trợ
lãi suất hàng quý, gửi chậm nhất là ngày 10 của tháng đầu quý; giấy đăng ký kế
hoạch hỗ trợ lãi suất tháng 2 và 3 năm 2009 gửi chậm nhất là ngày 10 tháng 02
năm 2009.
- Báo cáo tình hình thực hiện hỗ
trợ lãi suất hàng tháng, gửi chậm nhất là ngày 10 của tháng liền kế với tháng
báo cáo, đảm bảo chính xác và đúng thời hạn.
h) Theo dõi, thống kê kịp thời,
chính xác các Khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất để phục vụ cho việc kiểm toán
nội bộ, báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và kiểm tra, giám sát của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; mở các tài Khoản hoặc áp dụng hệ thống quản lý
thích hợp để hạch toán, thống kê riêng các Khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất.
i) Lưu giữ hồ sơ các Khoản cho
vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Điều 55 Luật Các tổ
chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 4.
Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Hàng tháng, chuyển tối đa 80%
số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất theo báo cáo của ngân hàng thương mại. Việc
chuyển số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất còn lại trong năm 2009 được thực hiện
sau khi nhận được báo cáo quyết toán về hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính và các bộ, ngành có liên quan khác tiến hành việc kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện quy định của pháp Luật về hỗ trợ lãi suất trong trường hợp cần
thiết.
3. Trách nhiệm của các đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện
các nội dung liên quan đến tổ chức thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất:
a) Vụ Chính sách tiền tệ: Phối hợp
với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để xử lý các vấn đề về cơ chế
hỗ trợ lãi suất; nhận giấy đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất và các báo cáo về
tình hình hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại; thông báo việc chuyển số tiền
hỗ trợ lãi suất cho ngân hàng thương mại; hướng dẫn quyết toán số tiền hỗ trợ
lãi suất; xây dựng báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ.
b) Vụ Tài chính - Kế toán: Xử lý
các vấn đề về hạch toán kế toán liên quan đến cơ chế hỗ trợ lãi suất (chứng từ
gốc để hạch toán, chuyển số tiền hỗ trợ lãi suất…).
c) Sở Giao dịch: Thực hiện việc
hạch toán, chuyển số tiền hỗ trợ lãi suất cho ngân hàng thương mại.
d) Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng (Thanh tra Ngân hàng Nhà nước): Thực hiện việc thanh tra, giám sát và
xử lý đối với ngân hàng thương mại và khách hàng vay có vi phạm quy định của
pháp Luật về hỗ trợ lãi suất.
đ) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Thực hiện việc kiểm tra, giám sát và
thanh tra theo thẩm quyền tình hình thực hiện quy định của pháp Luật về hỗ trợ
lãi suất và báo cáo, đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xử lý các vấn đề phát sinh.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
2. Thành lập Tổ công tác để tổ
chức thực hiện Quyết định số 131/QĐ-TTg,
thành viên của Tổ bao gồm đại diện của Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính, do một
Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước làm Tổ trưởng.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch
Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại, khách hàng
vay chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Khoản 3 Điều 5;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng (để báo cáo);
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ CSTT.
|
THỐNG
ĐỐC
Nguyễn Văn Giàu
|
PHỤ LỤC
VỀ
CÁC MẪU BIỂU ÁP DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG VAY VÀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 02 /2009/TT-NHNN ngày 03 tháng 02 năm 2009 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
1. Mẫu 01: Giấy đề nghị hỗ trợ
lãi suất tiền vay.
2. Mẫu 02: Giấy đăng ký kế hoạch
hỗ trợ lãi suất.
3. Mẫu 03: Báo cáo tình hình thực
hiện hỗ trợ lãi suất theo Quyết định số 131/QĐ-TTg
và Thông tư số 02/2009/TT-NHNN phân theo ngành, lĩnh vực kinh tế và đối tượng
khách hàng vay vốn.
4. Mẫu 04: Báo cáo tình hình thực
hiện hỗ trợ lãi suất theo Quyết định số 131/QĐ-TTg
và Thông tư số 02/2009/TT-NHNN phân theo 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Mẫu 01
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ
LÃI SUẤT TIỀN VAY
Kính
gửi: ................................................. (tên NHTM cho vay)
Tên khách hàng vay:
...........................................................................
Địa chỉ:
..........................................................................................
....................................................................................................
Điện thoại:
................................ Fax:............... Email:
........................
Tên đại diện tổ chức (đối với
khách hàng là tổ chức): ..........................................
Chức vụ: .........................................................................................
Căn cứ các quy định tại Quyết định
số 131/QĐ-TTg ngày 23/01/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để
sản xuất - kinh doanh và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Thông tư
số 02/2009/TT-NHNN ngày 03 tháng 02 năm 2009, chúng tôi đề nghị ngân hàng
thương mại hỗ trợ lãi suất đối với các Khoản vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam để
làm vốn lưu động sản xuất - kinh doanh theo các hợp đồng tín dụng được ký kết
và giải ngân trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 đến ngày 31 tháng 12
năm 2009.
Chúng tôi cam kết chấp hành các
quy định của pháp Luật về cho vay, hỗ trợ lãi suất và các cam kết trong hợp đồng
tín dụng; sử dụng vốn vay đúng Mục đích, đúng đối tượng được hỗ trợ lãi suất;
hoàn trả ngay số tiền đã được hỗ trợ lãi suất, nếu sử dụng tiền vay không đúng
Mục đích của đối tượng hỗ trợ lãi suất ghi trong hợp đồng tín dụng; chịu trách
nhiệm trước pháp Luật, nếu vi phạm hợp đồng tín dụng.
|
...............,
ngày ...... tháng ......năm 2009
KHÁCH HÀNG VAY
(ký tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn:
- Khách hàng vay chỉ gửi Giấy đề
nghị hỗ trợ lãi suất tiền vay 01 lần khi phát sinh Khoản vay đầu tiên tại ngân
hàng thương mại nơi cho vay trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 đến ngày
31 tháng 12 năm 2009.
- Khách hàng vay là tổ chức, thì
đại diện tổ chức ký tên và đóng dấu; khách hàng vay là cá nhân và hộ gia đình,
thì ký và ghi rõ họ tên.
Mẫu 02
TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
GIẤY ĐĂNG KÝ KẾ HOẠCH
HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY
QUÝ .......... NĂM 2009
Kính
gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Vụ
Chính sách tiền tệ)
Ngân
hàng:......................................................................................................................
Đại diện pháp
nhân:....................................... Chức vụ:
.................................................
Địa chỉ:.............................................................................................................................
Điện thoại:......................................Fax:.........................................................................
Tài Khoản tiền gửi VND số:.................................tại.......................................................
Đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất
đối với khách hàng vay quý ..... năm 2009 theo quy định tại Quyết định số 131/QĐ-TTg và Thông tư số 02 /2009/TT-NHNN như
sau:
Đơn
vị: tỷ đồng
Ngành,
lĩnh vực kinh tế
|
Dư
nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất
|
Số
tiền hỗ trợ lãi suất
|
1. Tổng số
Trong đó:
|
|
|
- Ngành nông nghiệp và lâm
nghiệp
|
|
|
- Ngành thuỷ sản
|
|
|
- Ngành công nghiệp chế biến
|
|
|
- Ngành sản xuất và phân phối
điện, khí đốt và nước
|
|
|
- Ngành xây dựng
|
|
|
- Ngành thương nghiệp; sửa chữa
xe có động cơ, môtô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia
đình
|
|
|
- Khách sạn nhà hàng
|
|
|
- Vận tải, kho bãi và thông
tin liên lạc
|
|
|
- Hoạt động khoa học và công
nghệ
|
|
|
- Các ngành, lĩnh vực
khác
|
|
|
2. Tỷ lệ % dư nợ cho vay được
hỗ trợ lãi suất so với tổng dư nợ của NHTM
|
|
|
|
.........,
ngày.......tháng.......năm 2009
TỔNG GIÁM ĐỐC
(ký và đóng dấu)
|
Mẫu 03
TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY
THEO QUYẾTĐỊNH SỐ 131/QĐ-TTG VÀ THÔNG TƯ SỐ 02/2009/TT-NHNN PHÂN THEO
NGÀNH, LĨNH VỰC
KINH TẾ VÀ ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG VAYTHÁNG ..... 2009
Đơn
vị: tỷ đồng
Chỉ
tiêu
|
Trong
tháng báo cáo
|
Luỹ
kế từ ngày 1/2/2009 đến cuối tháng báo cáo
|
Số
lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất
|
Dư
nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất
|
Số
lãi tiền vay phải trả tính theo lãi suất trong hợp đồng tín dụng
|
Số
lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay
|
Số
lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất
|
Số
lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay
|
I. Tổng số các Khoản cho vay
được hỗ trợ lãi suất theo ngành, lĩnh vực kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
- Nông nghiệp và lâm nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
- Thuỷ sản
|
|
|
|
|
|
|
- Công nghiệp chế biến
|
|
|
|
|
|
|
- Sản xuất và phân phối
điện
|
|
|
|
|
|
|
- Xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
- Thương nghiệp, sửa chữa
xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình
|
|
|
|
|
|
|
- Khách sạn và nhà hàng
|
|
|
|
|
|
|
- Vận tải, kho bãi và thông
tin liên lạc
|
|
|
|
|
|
|
- Hoạt động khoa học và
công nghệ
|
|
|
|
|
|
|
- Ngành, lĩnh vực khác
|
|
|
|
|
|
|
II. Tổng số các Khoản cho vay
được hỗ trợ lãi suất theo đối tượng khách hàng vay
|
|
|
|
|
|
|
- Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
- Hợp tác
xã
|
|
|
|
|
|
|
- Tổ chức khác
|
|
|
|
|
|
|
- Hộ gia đình và cá nhân
|
|
|
|
|
|
|
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng kế toán)
|
Trưởng phòng Kiểm toán nội bộ
|
....,
ngày ........tháng.......năm .......
Tổng giám đốc
(Giám đốc)
|
Hướng dẫn tổng hợp và gửi
báo cáo:
- Báo cáo này ngân hàng thương mại
gửi cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chi nhánh ngân hàng thương mại gửi cho
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Phân các Khoản cho vay được hỗ
trợ lãi suất theo ngành, lĩnh vực kinh tế quy định tại Quyết định số 477/2004/QĐ-NHNN và các văn bản hướng dẫn về
chế độ báo cáo thống kê tín dụng theo lĩnh vực (cho vay phục vụ nhu cầu đời sống,
kinh doanh bất động sản, nhập khẩu...).
- Số lượng khách hàng vay được hỗ
trợ lãi suất là số lượng doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khác, hộ gia đình,
cá nhân được hỗ trợ lãi suất (không tính trùng theo số lượt món vay).
- Dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi
suất của tháng được tính bằng tổng tích số tính lãi trong tháng chia cho 30
ngày.
- Số lãi tiền vay phải trả tính
theo lãi suất trong hợp đồng tín dụng được tính theo phương pháp tích số quy định
tại Quyết định số 652/2001/QĐ-NHNN.
- Số lãi tiền vay đã hỗ trợ
lãi suất cho khách hàng vay được tổng hợp theo bảng kê theo dõi chi tiết các
Khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất gửi cho khách hàng vay.
- Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Chính
sách tiền tệ - Ngân hàng Nhà nước (email: phongcstd@sbv.gov.vn; fax:
04-38246953/38240132) và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.
- Thời hạn gửi báo cáo: Hàng
tháng, chậm nhất vào ngày 10 tháng liền kề tháng báo cáo.
- Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện
thoại người chịu trách nhiệm trả lời các chi tiết báo cáo khi Ngân hàng Nhà nước
yêu cầu.
- Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc phản ánh kịp thời bằng văn bản hoặc qua số điện thoại:
04-38246955; fax: 04-38246953.
Mẫu 04
TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 131/QĐ-TTG VÀ THÔNG TƯ SỐ
02/2009/TT-NHNN PHÂN THEO 63 TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰCTHUỘCTRUNG ƯƠNG
THÁNG ..... 2009
Đơn
vị: tỷ đồng
Tên
tỉnh, thành phố
|
Trong
tháng báo cáo
|
Luỹ
kế từ ngày 1/2/2009 đến cuối tháng báo cáo
|
Số
lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất
|
Dư
nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất
|
Số
lãi tiền vay phải trả tính theo lãi suất trong hợp đồng tín dụng
|
Số
lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất
|
Số
lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất
|
Số
lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
1. Tỉnh An Giang
|
|
|
|
|
|
|
2. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
|
|
|
|
|
|
3. Tỉnh Bắc Cạn
|
|
|
|
|
|
|
...........
|
|
|
|
|
|
|
.............
|
|
|
|
|
|
|
63. Tỉnh Yên Bái
|
|
|
|
|
|
|
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng kế toán)
|
Trưởng phòng Kiểm toán nội bộ
|
....,
ngày ........tháng.......năm .......
Tổng giám đốc
(Giám đốc)
|
Hướng dẫn tổng hợp và gửi
báo cáo:
- Phân các Khoản cho vay được hỗ
trợ lãi suất theo 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (xếp theo thứ tự bảng
chữ cái).
- Số lượng khách hàng vay được hỗ
trợ lãi suất là số lượng doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khác, hộ gia đình,
cá nhân được hỗ trợ lãi suất (không tính trùng theo số lượt món vay).
- Dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi
suất của tháng được tính bằng tổng tích số tính lãi trong tháng chia cho 30 ngày.
- Số lãi tiền vay phải trả tính
theo lãi suất trong hợp đồng tín dụng được tính theo phương pháp tích số quy định
tại Quyết định số 652/2001/QĐ-NHNN.
- Số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi
suất cho khách hàng vay được tổng hợp theo bảng kê theo dõi chi tiết các Khoản
cho vay được hỗ trợ lãi suất gửi cho khách hàng vay.
- Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Chính
sách tiền tệ - Ngân hàng Nhà nước (email: phongcstd@sbv.gov.vn; fax:
04-38246953/38240132) và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.
- Thời hạn gửi báo cáo: Hàng
tháng, chậm nhất vào ngày 10 tháng liền kề tháng báo cáo.
- Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện
thoại người chịu trách nhiệm trả lời các chi tiết báo cáo khi Ngân hàng Nhà nước
yêu cầu.
- Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc phản ánh kịp thời bằng văn bản hoặc qua số điện thoại:
04-38246955; fax:04-38246953.