Thông tư 01-BYT/TT năm 1960 quy định mẫu cờ, dấu, phù hiệu kiểm dịch và chế độ trang phục cho cán bộ làm công tác kiểm dịch tại các hải cảng, sân bay và các cửa khẩu dọc theo biên giới do Bộ Y Tế ban hành

Số hiệu 01-BYT/TT
Ngày ban hành 08/02/1960
Ngày có hiệu lực 08/02/1960
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Y tế
Người ký Phạm Ngọc Thạch
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Thể thao - Y tế

BỘ Y TẾ

*******

Số: 01-BYT/TT

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

*******

Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 1960

 

THÔNG TƯ       

QUY ĐỊNH MẪU CỜ, DẤU, PHÙ HIỆU KIỂM DỊCH VÀ CHẾ ĐỘ TRANG PHỤC CHO CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC KIỂM DỊCH TẠI CÁC HẢI CẢNG, SÂN BAY VÀ CÁC CỬA KHẨU DỌC THEO BIÊN GIỚI

Kính gửi:

Ủy ban hành chính các Khu tự trị Việt Bắc, Hồng Quảng, thành phố Hà Nội, Hải Phòng và các tỉnh Nghệ An, Lào Cai, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hải Ninh.
Sở Y tế Việt Bắc, Hồng Quảng, Hà Nội, Hải Phòng, và các Ty Y tế Nghệ An, Lào Cai, Lạng Sơn, Cao Bằng Hải Ninh.

 

Thi hành Nghị định số 284-TTg ngày 19-5-1958 của Thủ tướng phủ về việc tổ chức kiểm dịch và căn cứ Nghị định số 107-BYT/NĐ ngày 18-2-1959 của Bộ về việc thành lập các Phòng kiểm dịch.

Sau khi được sự thỏa thuận của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính, nay Bộ quy định mẫu cờ, dấu, phù hiệu, trang bị nghiệp vụ cho các phòng kiểm dịch và chế độ trang phục cho cán bộ, nhân viên làm công tác kiểm dịch tại các hải cảng, sân bay và các cửa khẩu dọc theo biên giới như sau:

I. MÀU SẮC, KÍCH THƯỚC CỜ, DẤU VÀ PHÙ HIỆU

1. Cờ: Cờ kiểm dịch màu trắng, góc trên về phía cán thêu phù hiệu kiểm dịch, khuôn khổ tùy theo phương tiện đi lại (ca-nô, tàu, xe…) do cán bộ kiểm dịch đi mà may cho thích hợp.

2. Dấu: Dấu kiểm dịch khắc bằng đồng hình tròn, đường kính 30 ly, quanh phía trên có dòng chữ Việt Nam dân chủ cộng hòa. Đầu chữ Việt và cuối chữ hòa có 2 ngôi sao nhỏ; phía dưới có chữ Bộ Y tế; Trong lòng con dấu là tên của phòng kiểm dịch. Ví dụ: PHÒNG KIỂM DỊCH HẢI PHÒNG, PHÒNG KIỂM DỊCH GIA LÂM, PHÒNG KIỂM DỊCH LẠNG SƠN, .v.v…

3. Phù hiệu: Phù hiệu hình quả tim, thêu bằng kim tuyến, cao 42 ly, rộng 45 ly, nền tím than; quanh phía ngoài viền màu vàng, phía trên có dấu hồng thập tự màu đỏ nằm trên một nền tròn nhỏ màu trắng, trong lòng phù hiệu có 2 cánh chim nằm ngang màu trắng, bánh xe lửa màu đen, và 1 mỏ neo nằm dọc màu đỏ, chồng lên nhau.

II. PHẦN TRANG BỊ VỀ NGHIỆP VỤ

1. Trang bị:

a) Mỗi phòng kiểm dịch được trang bị:

- 1 cặp da.

- 1 hoặc 2 lá cờ tùy theo yêu cầu.

- 1 con dấu.

- 2 áo đi mưa bằng vải bạt.

b) Mỗi cán bộ được trang bị:

- 1 mũ lưỡi trai bằng dạ tím kèm theo 1 bọc bằng ka ki trắng.

- 1 phù hiệu kiểm dịch.

2. Việc sử dụng:

Phần trang bị về nghiệp vụ này chỉ sử dụng chung vào nghiệp vụ chuyên môn. Tuyệt đối cá nhân không được sử dụng riêng.

Do khối lượng công tác của mỗi phòng nhiều ít khác nhau nên không quy định thời gian sử dụng, nhưng mỗi cán bộ nhân viên đều phải có trách nhiệm bảo quản chung. Trường hợp hỏng hoặc mất có lý do chính đáng thì báo cáo lên cơ quan trực tiếp quản lý xin xét đổi hoặc xin cấp phát lại.

III. CHẾ ĐỘ TRANG PHỤC

1. Những cán bộ chuyên tránh làm công tác kiểm dịch được cấp phát:

- Một bộ quần áo kaki trắng Nam Định, áo may theo kiểu 4 túi nắp ngoài - Thời gian tối thiểu là dùng một năm.

- Một đôi giầy da cao cổ. Thời gian tối thiểu là dùng hai năm.

2. Những phòng do khối lượng công tác ít mà chỉ phân công cán bộ kiêm nhiệm cũng được cấp phát những trang phục trên nhưng không quy định thời gian sử dụng (có thể thời gian gấp đôi nếu còn tốt vẫn tiếp tục dùng).

[...]