Thông tư 01/BXD-VKT năm 1994 hướng dẫn xếp hạng doanh nghiệp trong xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành

Số hiệu 01/BXD-VKT
Ngày ban hành 27/01/1994
Ngày có hiệu lực 01/04/1993
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Xây dựng
Người ký Ngô Xuân Lộc
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Xây dựng - Đô thị

BỘ XÂY DỰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/BXD-VKT

Hà Nội, ngày 27 tháng 1 năm 1994

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP TRONG XÂY DỰNG

Thi hành Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp; Thông tư hướng dẫn số 21/LB-TT ngày 17/6/1993 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính và công văn thỏa thuận số 21/LĐTBXH - TL ngày 4 tháng 1 năm 1994 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Xây dựng hướng dẫn tạm thời xếp hạng doanh nghiệp trong xây dựng như sau:

I. Mục đích:

Việc xếp hạng doanh nghiệp trong xây dựng nhằm mục đích:

1. Xếp lương chức vụ đối với viên chức quản lý doanh nghiệp ngành Xây dựng

2. Xác định mức phụ cấp chức vụ đối với viên chức giữ chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương trở xuống.

3. Bố trí sử dụng hợp lý viên chức chuyên môn, nghiệp vụ trên cơ sở bảng lương quy định của Nhà nước.

4. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với từng doanh nghiệp.

II. Đối tượng áp dụng:

Các doanh nghiệp, đơn vị được cấp có thẩm quyền của Nhà nước quyết định thành lập và được cấp giấy phép hoạt động hoặc tạm thời hoạt động, bao gồm:

1. Doanh nghiệp xây dựng được thành lập theo Nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc ban hành quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước.

2. Doanh nghiệp thuốc các thành phần kinh tế khác.

III. Nguyên tắc xếp hạng:

1. Việc xếp hạng doanh nghiệp trong xây dựng được xác định theo hai nhóm chỉ tiêu:

- Hiệu quả sản xuất kinh doanh

- Độ phức tạp về quản lý

Xếp hạng doanh nghiệp trong xây dựng được phân biệt theo loại hình sản xuất kinh doanh gồm: xếp lắp, sản xuất vật liệu xây dựng, đô thị, khảo sát thiết kế và tư vấn xây dựng, sản xuất xi măng, không phân biệt theo cấp quản lý doanh nghiệp.

2. Hạng của doanh nghiệp trong xây dựng gồm một hạng đặc biệt và bốn hạng (từ hạng I đến hạng IV). Trong cùng một Bộ, ngành, địa phương không nhất thiết phải có đủ các hạng.

3. Phân cấp xếp hạng doanh nghiệp trong xây dựng.

a. Doanh nghiệp hạng đặc biệt không tính chỉ tiêu xếp hạng theo Thông tư này. Bộ xây dựng hoặc Bộ chủ quản sẽ đề nghị Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính trình Thủ tướng Chính chủ quyết định theo quy định tại Thông tư số 21/LB-TT ngày 17 tháng 6 năm 1993.

b. Doanh nghiệp hạng I do Bộ, ngành chủ quản hoặc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - tài chính thỏa thuận trước khi ra quyết định.

c. Doanh nghiệp từ hạng II trở xuống do Bộ, ngành chủ quản hoặc ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét quyết định.

d. Các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, nếu cần thiết phải xếp hạng thì thực hiện theo quy định tại mục II Thông tư số 28/LB-TT ngày 2/12/1993 của Liên bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Tài chính.

e. Đối với các đơn vị là cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp (như Tổng Công ty, Liên hiệp các xí nghiệp v.v...) không xếp hạng theo chỉ tiêu xếp hạng của Thông tư này, mà căn cứ vào thực tế hoạt động, chức năng nhiệm vụ của đơn vị có phương án chuyển xếp từ lương cũ sang lương mới cho các viên chức quản lý gửi về Bộ (nếu đơn vị trực thuộc Bộ) hoặc ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố (nếu đơn vị trực thuộc địa phương quản lý) để cân đối tổng hợp báo cáo Liên Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Tài chính thỏa thuận trước khi quyết định.

4. Thời hạn để xem xét thay đổi hạng doanh nghiệp la năm.

IV. Chỉ tiêu xếp hạng:

Chỉ tiêu xếp hạng doanh nghiệp ngành xây dựng xác định theo 2 nhóm chỉ tiêu đối với từng loại hình doanh nghiệp.

[...]