Luật Đất đai 2024

Thông tư 01/2015/TT-BKHCN về Quy chế giải thưởng Tạ Quang Bửu do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Số hiệu 01/2015/TT-BKHCN
Cơ quan ban hành Bộ Khoa học và Công nghệ
Ngày ban hành 12/01/2015
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Loại văn bản Thông tư
Người ký Nguyễn Quân
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2015/TT-BKHCN

Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2015

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY CHẾ GIẢI THƯỞNG TẠ QUANG BỬU

Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Theo đề nghị của Giám đốc Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư ban hành Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/3/2015.

Quyết định số 2635/QĐ-BKHCN ngày 26/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu” hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Điều 3: Giám đốc Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website Bộ KH&CN;
- Lưu: VT, NAFOSTED.

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Quân

QUY CHẾ

GIẢI THƯỞNG TẠ QUANG BỬU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích, ý nghĩa

Giải thưởng Tạ Quang Bửu (sau đây gọi tắt là Giải thưởng) là giải thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ, được tổ chức hằng năm nhằm khích lệ và tôn vinh các nhà khoa học có thành tựu nổi bật trong nghiên cứu cơ bản thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật, góp phần thúc đẩy khoa học công nghệ Việt Nam hội nhập và phát triển.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về đối tượng, tiêu chí, trình tự, thủ tục xét tặng Giải thưởng.

2. Giải thưởng được xét tặng cho các công trình nghiên cứu cơ bản thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật, bao gồm:

a) Khoa học tự nhiên: toán học, khoa học máy tính và thông tin, vật lý, hóa học, các khoa học trái đất và môi trường liên quan, sinh học, khoa học tự nhiên khác;

b) Khoa học kỹ thuật và công nghệ;

c) Khoa học y, dược;

d) Khoa học nông nghiệp.

Điều 3. Đối tượng áp dụng

1. Tác giả của công trình nghiên cứu khoa học cơ bản xuất sắc thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 2 Quy chế này (sau đây gọi tắt là công trình khoa học).

2. Các tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 4. Cơ cấu Giải thưởng

1. Từ một (01) đến ba (03) Giải thưởng dành cho tác giả của công trình khoa học.

2. Một (01) Giải thưởng dành cho nhà khoa học trẻ (dưới 35 tuổi) là tác giả của công trình khoa học.

Điều 5. Quyền lợi của nhà khoa học đạt Giải thưởng

1. Được nhận Bằng chứng nhận Giải thưởng.

2. Được nhận Tiền thưởng.

Điều 6. Kinh phí cho Giải thưởng

1. Tiền thưởng được bố trí từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ và các nguồn khác do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp.

Trường hợp tiền thưởng được lấy từ ngân sách nhà nước thì thực hiện theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.

2. Kinh phí hoạt động của Ban Tổ chức Giải thưởng, Hội đồng Giải thưởng, các Hội đồng khoa học chuyên ngành, tổ chức Lễ trao Giải thưởng và kinh phí phục vụ công tác tổ chức xét tặng Giải thưởng được bố trí từ ngân sách nhà nước hằng năm giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ và Cơ quan thường trực của Giải thưởng.

Chương II

TIÊU CHÍ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG

Điều 7. Tiêu chuẩn đối với tác giả được xét tặng Giải thưởng

Tác giả được xét tặng Giải thưởng phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

1. Được tổ chức, cá nhân đề cử hoặc tự ứng cử và gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.

2. Có công trình khoa học được xét tặng đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

a) Được thực hiện tại Việt Nam;

b) Công bố trước ít nhất một (01) năm và không quá năm (05) năm trên các tạp chí khoa học chuyên ngành quốc tế tính đến thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng (tính theo thời điểm công bố của tạp chí);

c) Được đăng ký lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật trong trường hợp công trình khoa học là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng hoặc nhận hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước;

d) Không vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.

3. Có đóng góp quan trọng nhất đối với công trình khoa học được xét tặng Giải thưởng.

4. Không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Khoa học và Công nghệ.

Điều 8. Tiêu chí đánh giá đối với công trình khoa học

1. Ý nghĩa, giá trị khoa học của công trình khoa học.

2. Chất lượng của tạp chí khoa học có công trình khoa học được đăng tải, được xác định thông qua chỉ số tác động và các xếp hạng quốc tế tại thời điểm công bố công trình.

Điều 9. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng

1. Tác giả công trình khoa học hoặc tổ chức, cá nhân đề cử nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng và 01 bản điện tử của hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng ghi trên đĩa quang (dạng PDF, không đặt mật khẩu), được đóng gói trong túi niêm phong.

Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng bao gồm:

a) Đăng ký tham gia xét tặng Giải thưởng Tạ Quang Bửu (Mẫu TQB01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Bài báo công bố công trình khoa học theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy chế này;

c) Thuyết minh công trình khoa học (Mẫu TQB02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

d) Lý lịch khoa học (Mẫu TQB03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (trường hợp công trình khoa học là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng hoặc nhận hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước);

e) Các tài liệu có liên quan khác (nếu có).

2. Trường hợp hồ sơ được lựa chọn xem xét tại Hội đồng Giải thưởng, tác giả được xem xét trao Giải thưởng phải bổ sung bản xác nhận về mức độ đóng góp đối với công trình khoa học từ các tác giả còn lại của công trình.

Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đánh giá của các Hội đồng khoa học chuyên ngành, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tổng hợp kết quả và thông báo tới tác giả công trình khoa học được lựa chọn xem xét tại Hội đồng Giải thưởng về việc bổ sung hồ sơ. Bản xác nhận được gửi tới Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày thông báo.

Điều 10. Ban Tổ chức Giải thưởng

1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập Ban Tổ chức Giải thưởng, do Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ làm Trưởng ban.

Thành viên của Ban Tổ chức Giải thưởng bao gồm đại diện các cơ quan có liên quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Nhiệm vụ của Ban Tổ chức Giải thưởng

Ban Tổ chức Giải thưởng giúp Bộ trưởng chỉ đạo các hoạt động của Giải thưởng và có các nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự toán kinh phí tổ chức Giải thưởng để trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt;

b) Thành lập Ban vận động tài trợ kinh phí Giải thưởng;

c) Thông tin, tuyên truyền, họp báo về Giải thưởng. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về trình tự, thủ tục, thời hạn đăng ký xét tặng Giải thưởng;

d) Đề xuất các thành viên Hội đồng Giải thưởng, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định;

đ) Công bố và tổ chức trao Giải thưởng;

e) Phân công công việc cho các đơn vị có liên quan triển khai tổ chức Giải thưởng.

3. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia là Cơ quan Thường trực của Giải thưởng, chịu trách nhiệm về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của Ban Tổ chức, Hội đồng Giải thưởng, các Hội đồng khoa học chuyên ngành và giúp Ban Tổ chức Giải thưởng thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 11. Hội đồng Giải thưởng

1. Hội đồng Giải thưởng có trách nhiệm xem xét và lựa chọn tác giả được đề xuất từ các Hội đồng khoa học chuyên ngành để tặng Giải thưởng.

2. Hội đồng Giải thưởng được thành lập trước thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng. Hội đồng Giải thưởng có từ chín (09) đến mười một (11) thành viên là các nhà khoa học có uy tín trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật. Hội đồng Giải thưởng gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thư ký và các ủy viên.

3. Thành viên Hội đồng Giải thưởng không phải là tác giả của công trình khoa học đề nghị xét tặng Giải thưởng hoặc có quyền, lợi ích liên quan hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của việc xét tặng Giải thưởng.

4. Hội đồng Giải thưởng bỏ phiếu lựa chọn Giải thưởng trên cơ sở tham khảo kết quả đánh giá, đề xuất của các Hội đồng khoa học chuyên ngành và các tài liệu có liên quan. Hội đồng Giải thưởng làm việc theo Quy chế do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

Điều 12. Hội đồng khoa học chuyên ngành

1. Hội đồng khoa học chuyên ngành có trách nhiệm đánh giá công trình khoa học, đề xuất nhà khoa học được xét tặng Giải thưởng.

2. Hội đồng khoa học chuyên ngành là các Hội đồng khoa học trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tương ứng với các lĩnh vực xét thưởng quy định tại Điều 2 Quy chế này.

3. Thành viên Hội đồng không tham gia quá trình đánh giá, đề xuất xét tặng Giải thưởng nếu là tác giả của công trình khoa học tham gia xét tặng Giải thưởng hoặc có quyền, lợi ích liên quan hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của việc xét tặng Giải thưởng.

4. Việc đánh giá được thực hiện đối với từng hồ sơ phù hợp với quy định tại Điều 7 và Điều 8 Quy chế này. Hội đồng khoa học chuyên ngành làm việc theo Quy chế do Hội đồng Quản lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia ban hành.

Điều 13. Tổ chức xét duyệt Giải thưởng

1. Kế hoạch xét tặng Giải thưởng hằng năm do Ban Tổ chức Giải thưởng quyết định và được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ và của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia. Kế hoạch xét tặng Giải thưởng phải nêu rõ trình tự, thủ tục nộp hồ sơ đăng ký xét tặng Giải thưởng. Việc nhận hồ sơ đăng ký xét tặng Giải thưởng được thực hiện trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày công bố kế hoạch xét tặng Giải thưởng.

2. Căn cứ kế hoạch xét tặng Giải thưởng, các tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký xét tặng Giải thưởng đến Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia theo quy định tại Điều 9 Quy chế này. Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia.

3. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia có trách nhiệm tiếp nhận, tổng hợp, phân loại và xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đăng ký xét tặng Giải thưởng. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia thông báo đến tác giả công trình khoa học hoặc tổ chức, cá nhân đề cử trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ.

4. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia có trách nhiệm tổ chức đánh giá hồ sơ đăng ký xét tặng Giải thưởng tại các Hội đồng khoa học chuyên ngành và Hội đồng Giải thưởng trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày kết thúc nộp hồ sơ.

5. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày có kết quả đánh giá của Hội đồng Giải thưởng, Ban Tổ chức Giải thưởng hoàn thiện hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định tặng Giải thưởng.

6. Kết quả xét tặng Giải thưởng được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ và của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ký quyết định tặng Giải thưởng.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Tổ chức thực hiện

1. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn kinh phí của Giải thưởng theo quy định của Quy chế này và quy định tài chính;

b) Phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế.

2. Vụ Thi đua - Khen thưởng chủ trì, phối hợp với Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia và Ban Tổ chức Giải thưởng trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định tặng Giải thưởng.

3. Các thành viên Ban Tổ chức có trách nhiệm phối hợp triển khai tổ chức Giải thưởng theo đúng các quy định của Quy chế này.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tổng hợp ý kiến và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định./.

Mẫu TQB01

01/2015/TT-BKHCN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------------

ĐĂNG KÝ THAM GIA XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG TẠ QUANG BỬU

Kính gửi: Ban Tổ chức Giải thưởng Tạ Quang Bửu

A. THÔNG TIN CHUNG (*)

Họ và tên:…..............................................................................................................

Năm sinh: ...........................................Giới tính: ......................................................

Học hàm/ Học vị: ...............................Quốc tịch:......................................................

Cơ quan công tác:....................................................................................................

Địa chỉ liên hệ: .........................................................................................................

Điện thoại:………………................. Email:..............................................................

B. THÔNG TIN VỀ CÔNG TRÌNH KHOA HỌC

(Tên tác giả, tên công trình, tạp chí, năm công bố)

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

C. LĨNH VỰC

Toán học □ Khoa học máy tính và thông tin □ Vật lý □ Hóa học □

Các khoa học trái đất và môi trường liên quan □ Sinh học □ Khoa học tự nhiên khác □

Khoa học kỹ thuật và công nghệ □ Khoa học y dược □ Khoa học nông nghiệp □

D. THAM GIA XÉT, TẶNG GIẢI THƯỞNG

Giải thưởng chính □ Giải thưởng trẻ □

E. HỒ SƠ KÈM THEO (đánh dấu x vào mục tương ứng nếu có tài liệu):

1. Lý lịch khoa học

2. Bản toàn văn bài báo công bố Công trình khoa học

3. Thuyết minh công trình khoa học

4. Các tài liệu khác có liên quan……………....................................................

…………………………………………………………………………………

Tôi /tổ chức giới thiệu xin cam đoan và hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin cũng như tính pháp lý của các thông tin đăng ký tham gia Giải thưởng nêu trên.

................., ngày .... tháng ..... năm…..

TÁC GIẢ/CÁ NHÂN, TỔ CHỨC GIỚI THIỆU (**)

(*): trường hợp đồng tác giả đề nghị xét tặng Giải thưởng, cần cung cấp thông tin của tất cả các đồng tác giả đề nghị xét tặng Giải thưởng trong mục A.

(**): trường hợp là cá nhân, tổ chức giới thiệu, cần cung cấp các thông tin của cá nhân, tổ chức giới thiệu và có xác nhận của nhà khoa học được đề cử đồng ý tham gia xét tặng Giải thưởng.

Mẫu TQB02

01/2015/TT-BKHCN

THUYẾT MINH CÔNG TRÌNH KHOA HỌC

A. THÔNG TIN VỀ CÔNG TRÌNH KHOA HỌC

(Tên tác giả, tên công trình, tạp chí, năm công bố)

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

B. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA CÔNG TRÌNH

...................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

C. ĐÓNG GÓP CỦA TÁC GIẢ THAM GIA XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG

....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

D. THÔNG TIN VỀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÔNG TRÌNH

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

(Tỉnh/thành phố), ngày tháng năm

Người khai

Mẫu TQB03

01/2015/TT-BKHCN

LÝ LỊCH KHOA HỌC

1. Thông tin cá nhân

Họ và tên

Năm sinh

Chức danh khoa học

Giới tính

Nam □; Nữ □

Chức vụ hành chính

CMTND

Tên phòng , ban, bộ môn

Tên cơ quan công tác

Địa chỉ cơ quan

Tỉnh/ TP

Điện thoại cố định

Di động

Email chính

Fax

Email thay thế

Số tài khoản

Mở tại Ngân hàng

Tên chi nhánh NH

2. Quá trình đào tạo:

TT

Thời gian

Tên cơ sở đào tạo

Chuyên ngành

Học vị

1

2

3

3. Quá trình công tác:

TT

Thời gian

Cơ quan công tác

Địa chỉ và Điện thoại

Chức vụ

4. Ngoại ngữ (nhận xét theo các mức: A- Yếu; B- Trung bình; C- Khá; D- Thành thạo)

Ngoại ngữ

Đọc

Viết

Nói

Tiếng Anh

Ngoại ngữ khác

5. Kinh nghiệm và thành tích nghiên cứu

5.1. Hướng nghiên cứu chính theo đuổi trong 5 năm gần đây

5.2. Danh sách đề tài/dự án nghiên cứu tham gia thực hiện hoặc đã nộp hồ sơ trong 5 năm gần nhất

TT

Tên đề tài/dự án

Cơ quan tài trợ kinh phí

Thời gian thực hiện

Vai trò

...

5.3. Kết quả nghiên cứu đã được công bố hoặc đăng ký trong 5 năm gần nhất

TT

Tên sản phẩm

Tên tác giả

Tên tạp chí/ NXB/ Nơi cấp

ISSN

Năm

Ghi chú

1

Bài báo ISI

2

Bài báo quốc tế khác

3

Báo cáo tại hội nghị quốc gia/quốc tế

4

Bài báo trên các tạp chí khoa học trong nước

5

Khác (Sách chuyên khảo/bằng sáng chế/giải thưởng khoa học)

(Tỉnh/thành phố), ngày tháng năm

Người khai

46
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 01/2015/TT-BKHCN về Quy chế giải thưởng Tạ Quang Bửu do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 01/2015/TT-BKHCN về Quy chế giải thưởng Tạ Quang Bửu do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 01/2015/TT-BKHCN về Quy chế giải thưởng Tạ Quang Bửu do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Số hiệu: 01/2015/TT-BKHCN
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Văn hóa - Xã hội
Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
Người ký: Nguyễn Quân
Ngày ban hành: 12/01/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Mục đích, ý nghĩa

Giải thưởng Tạ Quang Bửu (sau đây gọi tắt là Giải thưởng) là Giải thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ, được tổ chức định kỳ ba (03) năm một lần nhằm khích lệ và tôn vinh các nhà khoa học có kết quả nghiên cứu cơ bản xuất sắc, góp phần thúc đẩy khoa học và công nghệ của Việt Nam hội nhập và phát triển.”.

Xem nội dung VB
Điều 1. Mục đích, ý nghĩa

Giải thưởng Tạ Quang Bửu (sau đây gọi tắt là Giải thưởng) là giải thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ, được tổ chức hằng năm nhằm khích lệ và tôn vinh các nhà khoa học có thành tựu nổi bật trong nghiên cứu cơ bản thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật, góp phần thúc đẩy khoa học công nghệ Việt Nam hội nhập và phát triển.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:

“Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng Giải thưởng.

2. Giải thưởng được xét tặng trong nghiên cứu cơ bản ở các lĩnh vực:

a) Khoa học tự nhiên: toán học, khoa học máy tính và thông tin, vật lý, hóa học, các khoa học trái đất và môi trường liên quan, sinh học, khoa học tự nhiên khác;

b) Khoa học kỹ thuật và công nghệ;

c) Khoa học y, dược;

d) Khoa học nông nghiệp;

đ) Khoa học xã hội;

e) Khoa học nhân văn.”.

Xem nội dung VB
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về đối tượng, tiêu chí, trình tự, thủ tục xét tặng Giải thưởng.

2. Giải thưởng được xét tặng cho các công trình nghiên cứu cơ bản thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật, bao gồm:

a) Khoa học tự nhiên: toán học, khoa học máy tính và thông tin, vật lý, hóa học, các khoa học trái đất và môi trường liên quan, sinh học, khoa học tự nhiên khác;

b) Khoa học kỹ thuật và công nghệ;

c) Khoa học y, dược;

d) Khoa học nông nghiệp.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Nhà khoa học có quốc tịch Việt Nam có kết quả nghiên cứu cơ bản xuất sắc trong các lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này.”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Đối tượng áp dụng

1. Tác giả của công trình nghiên cứu khoa học cơ bản xuất sắc thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 2 Quy chế này (sau đây gọi tắt là công trình khoa học).
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Cơ cấu Giải thưởng

1. Tối đa năm (05) Giải thưởng chính, trong đó không quá ba (03) giải thưởng đối với các nhóm lĩnh vực nêu tại điểm a, b, c, d hoặc nhóm lĩnh vực nêu tại điểm đ, e khoản 2 Điều 2 Quy chế này.

2. Tối đa ba (03) Giải thưởng dành cho nhà khoa học trẻ (dưới 35 tuổi tính đến thời điểm kết thúc nhận hồ sơ), trong đó không quá hai (02) giải thưởng đối với các nhóm lĩnh vực nêu tại điểm a, b, c, d hoặc nhóm lĩnh vực nêu tại điểm đ, e khoản 2 Điều 2 Quy chế này.”.

Xem nội dung VB
Điều 4. Cơ cấu Giải thưởng

1. Từ một (01) đến ba (03) Giải thưởng dành cho tác giả của công trình khoa học.

2. Một (01) Giải thưởng dành cho nhà khoa học trẻ (dưới 35 tuổi) là tác giả của công trình khoa học.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
...
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Quyền lợi của nhà khoa học đoạt Giải thưởng

1. Được nhận Bằng chứng nhận Giải thưởng.

2. Được nhận Tiền thưởng.

3. Được mời tham dự Lễ trao Giải thưởng.

4. Được hưởng các quyền lợi khác có liên quan đến Giải thưởng.”.

Xem nội dung VB
Điều 5. Quyền lợi của nhà khoa học đạt Giải thưởng

1. Được nhận Bằng chứng nhận Giải thưởng.

2. Được nhận Tiền thưởng.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

“Điều 6. Kinh phí cho Giải thưởng

1. Tiền thưởng được bố trí từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, trong đó nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước được chi theo quy định tại Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ, được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 60/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ.

2. Kinh phí hoạt động của Ban Tổ chức Giải thưởng, Hội đồng xét tặng Giải thưởng, các Hội đồng khoa học ngành, tổ chức Lễ trao Giải thưởng và kinh phí phục vụ công tác tổ chức xét tặng Giải thưởng được bố trí từ ngân sách nhà nước giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ và Cơ quan thường trực của Giải thưởng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ.”.

Xem nội dung VB
Điều 6. Kinh phí cho Giải thưởng

1. Tiền thưởng được bố trí từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ và các nguồn khác do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp.

Trường hợp tiền thưởng được lấy từ ngân sách nhà nước thì thực hiện theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.

2. Kinh phí hoạt động của Ban Tổ chức Giải thưởng, Hội đồng Giải thưởng, các Hội đồng khoa học chuyên ngành, tổ chức Lễ trao Giải thưởng và kinh phí phục vụ công tác tổ chức xét tặng Giải thưởng được bố trí từ ngân sách nhà nước hằng năm giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ và Cơ quan thường trực của Giải thưởng.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Tên Chương này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
...
7. Sửa đổi, bổ sung tên Chương II như sau:

“Chương II TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG”

Xem nội dung VB
Chương II TIÊU CHÍ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Chương này được bổ sung bởi Khoản 13 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
...
13. Bổ sung Điều 11a, Điều 11b, Điều 11c, Điều 11d vào sau Điều 11 như sau:

“Điều 11a. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét tặng Giải thưởng

1. Hội đồng xét tặng Giải thưởng làm việc trên nguyên tắc thảo luận dân chủ, khách quan, khoa học.

2. Hội đồng xét tặng Giải thưởng bỏ phiếu lựa chọn nhà khoa học trên cơ sở tham khảo kết quả đánh giá, đề xuất của các Hội đồng khoa học ngành và các tài liệu liên quan; đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tặng Giải thưởng. Nhà khoa học được lựa chọn để đề nghị Bộ trưởng tặng Giải thưởng phải có tỷ lệ phiếu đề nghị tặng Giải thưởng từ 70% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản). Trường hợp các nhà khoa học nhận được tỷ lệ phiếu đề nghị tặng Giải thưởng ngang nhau và vượt quá cơ cấu Giải thưởng thì Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng sẽ lựa chọn nhà khoa học.

3. Hội đồng xét tặng Giải thưởng xem xét, lựa chọn nhà khoa học để đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tặng Giải thưởng bảo đảm không vượt quá cơ cấu Giải thưởng quy định tại Điều 4 Quy chế này.

Điều 11b. Phương thức làm việc của Hội đồng xét tặng Giải thưởng

1. Các phiên họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt thì phải có Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.

2. Hội đồng xét tặng Giải thưởng xem xét các kết luận, kiến nghị của các Hội đồng khoa học ngành và đối chiếu hồ sơ, tài liệu với các tiêu chuẩn của giải thưởng, tiến hành thảo luận, bỏ phiếu kín đối với từng loại giải thưởng. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu đánh dấu vào một trong ba ô tương ứng “Đề nghị tặng Giải thưởng chính”, “Đề nghị tặng Giải thưởng dành cho nhà khoa học trẻ” và "Không đề nghị tặng Giải thưởng" (Mẫu phiếu TQB03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

3. Trường hợp cần thiết, Hội đồng xét tặng Giải thưởng lấy ý kiến của chuyên gia đánh giá độc lập để có căn cứ quyết định.

4. Hội đồng xét tặng Giải thưởng bầu ban kiểm phiếu (gồm ba (03) thành viên trong Hội đồng xét tặng Giải thưởng) và lập danh sách các cá nhân nhà khoa học được đề nghị trao Giải thưởng sau khi kiểm phiếu (Mẫu Bảng tổng hợp kết quả kiểm phiếu TQB04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này). Kết quả làm việc của Hội đồng xét tặng Giải thưởng được ghi vào Biên bản họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng (Mẫu Biên bản TQB05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

5. Hội đồng xét tặng Giải thưởng gửi kết quả làm việc đến Ban Tổ chức Giải thưởng để báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.

Điều 11c. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng

1. Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng:

a) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về nội dung và kết quả làm việc của Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

b) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

c) Điều hành các phiên họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng, tổng hợp kết quả thảo luận của Hội đồng xét tặng Giải thưởng và kết luận của Hội đồng xét tặng Giải thưởng.

2. Phó Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng:

a) Giúp Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng trong hoạt động chung của Hội đồng xét tặng Giải thưởng, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng về công việc được phân công phụ trách;

b) Thay mặt Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng điều hành và giải quyết công việc của Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng khi được ủy quyền.

3. Thư ký khoa học Hội đồng xét tặng Giải thưởng:

a) Giúp Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng tổ chức các hoạt động chung của Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

b) Tổng hợp ý kiến của các thành viên, ghi biên bản họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng.

4. Các thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng:

a) Tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

b) Đóng góp ý kiến trực tiếp tại phiên họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng hoặc trả lời các văn bản lấy ý kiến do Hội đồng xét tặng Giải thưởng gửi đến;

c) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng xét tặng Giải thưởng về nội dung, kết quả các nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng phân công. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể khi được Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng giao;

d) Chủ động đề xuất ý kiến, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng xét tặng Giải thưởng và các vấn đề có liên quan đến việc xét chọn Giải thưởng;

đ) Có trách nhiệm quản lý tài liệu và văn bản liên quan theo quy định hiện hành.

Điều 11d. Quyền của thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng

1. Được cung cấp đầy đủ những tài liệu, văn bản, thông tin cần thiết liên quan đến nội dung thảo luận tại phiên họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

2. Được bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết theo chế độ quy định hiện hành để thực hiện các nhiệm vụ được giao;

3. Được hưởng thù lao và các quyền lợi khác theo quy định hiện hành.”.

Xem nội dung VB
Chương II TIÊU CHÍ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG

Điều 7. Tiêu chuẩn đối với tác giả được xét tặng Giải thưởng
...
Điều 8. Tiêu chí đánh giá đối với công trình khoa học
...
Điều 9. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng
...
Điều 10. Ban Tổ chức Giải thưởng
...
Điều 11. Hội đồng Giải thưởng
...
Điều 12. Hội đồng khoa học chuyên ngành
...
Điều 13. Tổ chức xét duyệt Giải thưởng

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Tên Chương này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Chương này được bổ sung bởi Khoản 13 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
...
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Điều 7. Tiêu chuẩn đối với nhà khoa học được xét tặng Giải thưởng

Nhà khoa học được xét tặng Giải thưởng phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

1. Được tổ chức, cá nhân đề cử và gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.

2. Có kết quả nghiên cứu cơ bản đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

a) Được thực hiện tại Việt Nam;

b) Được công bố trên các tạp chí khoa học chuyên ngành quốc tế ít nhất một (01) năm và không quá bảy (07) năm tính đến thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;

c) Được đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật trong trường hợp là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng hoặc nhận hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước;

3. Có đóng góp quan trọng nhất đối với kết quả nghiên cứu cơ bản nêu tại khoản 2 Điều này.

4. Không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Khoa học và Công nghệ.”.

Xem nội dung VB
Điều 7. Tiêu chuẩn đối với tác giả được xét tặng Giải thưởng

Tác giả được xét tặng Giải thưởng phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

1. Được tổ chức, cá nhân đề cử hoặc tự ứng cử và gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.

2. Có công trình khoa học được xét tặng đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

a) Được thực hiện tại Việt Nam;

b) Công bố trước ít nhất một (01) năm và không quá năm (05) năm trên các tạp chí khoa học chuyên ngành quốc tế tính đến thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng (tính theo thời điểm công bố của tạp chí);

c) Được đăng ký lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật trong trường hợp công trình khoa học là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng hoặc nhận hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước;

d) Không vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.

3. Có đóng góp quan trọng nhất đối với công trình khoa học được xét tặng Giải thưởng.

4. Không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Khoa học và Công nghệ.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
...
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng

Tổ chức, cá nhân đề cử nhà khoa học để xét tặng Giải thưởng nộp hồ sơ về Bộ Khoa học và Công nghệ, hồ sơ gồm:

1. Đề nghị xét tặng Giải thưởng Tạ Quang Bửu (Mẫu TQB01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

2. Bản sao từ một (01) đến ba (03) bài báo khoa học quốc tế đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy chế này;

3. Thư giới thiệu nhà khoa học được đề cử xét tặng Giải thưởng Tạ Quang Bửu (Mẫu TQB02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) và các tài liệu liên quan khác (nếu có);

4. Thư giới thiệu của nhà khoa học quốc tế cùng chuyên môn với nghiên cứu trong hồ sơ tham gia xét tặng Giải thưởng (nếu có).”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Tiêu chí đánh giá đối với công trình khoa học

1. Ý nghĩa, giá trị khoa học của công trình khoa học.

2. Chất lượng của tạp chí khoa học có công trình khoa học được đăng tải, được xác định thông qua chỉ số tác động và các xếp hạng quốc tế tại thời điểm công bố công trình.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
...
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng

1. Việc xét tặng Giải thưởng cho nhà khoa học được thực hiện thông qua đánh giá kết quả nghiên cứu cơ bản trong hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng.

2. Tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu cơ bản trong hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng như sau:

a) Ý nghĩa, giá trị khoa học của kết quả nghiên cứu;

b) Vai trò, đóng góp của nhà khoa học đối với kết quả nghiên cứu cơ bản được công bố trong các bài báo khoa học quốc tế.

Chất lượng, uy tín, các chỉ số tác động và xếp hạng quốc tế của tạp chí khoa học đăng tải kết quả nghiên cứu là thông tin tham khảo trong quá trình xét chọn Giải thưởng.”.

Xem nội dung VB
Điều 9. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng

1. Tác giả công trình khoa học hoặc tổ chức, cá nhân đề cử nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng và 01 bản điện tử của hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng ghi trên đĩa quang (dạng PDF, không đặt mật khẩu), được đóng gói trong túi niêm phong.

Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng bao gồm:

a) Đăng ký tham gia xét tặng Giải thưởng Tạ Quang Bửu (Mẫu TQB01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Bài báo công bố công trình khoa học theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy chế này;

c) Thuyết minh công trình khoa học (Mẫu TQB02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

d) Lý lịch khoa học (Mẫu TQB03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (trường hợp công trình khoa học là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng hoặc nhận hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước);

e) Các tài liệu có liên quan khác (nếu có).

2. Trường hợp hồ sơ được lựa chọn xem xét tại Hội đồng Giải thưởng, tác giả được xem xét trao Giải thưởng phải bổ sung bản xác nhận về mức độ đóng góp đối với công trình khoa học từ các tác giả còn lại của công trình.

Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đánh giá của các Hội đồng khoa học chuyên ngành, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tổng hợp kết quả và thông báo tới tác giả công trình khoa học được lựa chọn xem xét tại Hội đồng Giải thưởng về việc bổ sung hồ sơ. Bản xác nhận được gửi tới Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày thông báo.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
...
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 ... Điều 10 như sau:

“2. Nhiệm vụ của Ban Tổ chức Giải thưởng

Ban Tổ chức Giải thưởng giúp Bộ trưởng chỉ đạo các hoạt động của Giải thưởng và có các nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức Giải thưởng;

b) Vận động tài trợ kinh phí tổ chức Giải thưởng (nếu cần);

c) Thông tin, tuyên truyền, họp báo về Giải thưởng;

d) Đề xuất, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

đ) Công bố và tổ chức trao Giải thưởng.

Xem nội dung VB
Điều 10. Ban Tổ chức Giải thưởng
...
2. Nhiệm vụ của Ban Tổ chức Giải thưởng

Ban Tổ chức Giải thưởng giúp Bộ trưởng chỉ đạo các hoạt động của Giải thưởng và có các nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự toán kinh phí tổ chức Giải thưởng để trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt;

b) Thành lập Ban vận động tài trợ kinh phí Giải thưởng;

c) Thông tin, tuyên truyền, họp báo về Giải thưởng. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về trình tự, thủ tục, thời hạn đăng ký xét tặng Giải thưởng;

d) Đề xuất các thành viên Hội đồng Giải thưởng, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định;

đ) Công bố và tổ chức trao Giải thưởng;

e) Phân công công việc cho các đơn vị có liên quan triển khai tổ chức Giải thưởng.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
...
11. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 3 Điều 10 như sau:
...
3. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia là Cơ quan Thường trực của Giải thưởng, chịu trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về trình tự, thủ tục đề nghị xét tặng Giải thưởng, về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của Ban tổ chức, Hội đồng xét tặng Giải thưởng, các Hội đồng khoa học ngành và giúp Ban Tổ chức Giải thưởng thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 10. Ban Tổ chức Giải thưởng
...
3. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia là Cơ quan Thường trực của Giải thưởng, chịu trách nhiệm về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của Ban Tổ chức, Hội đồng Giải thưởng, các Hội đồng khoa học chuyên ngành và giúp Ban Tổ chức Giải thưởng thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
...
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Hội đồng xét tặng Giải thưởng

1. Hội đồng xét tặng Giải thưởng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập nhằm giúp Bộ trưởng trong việc xem xét, lựa chọn nhà khoa học và đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tặng Giải thưởng.

2. Hội đồng xét tặng Giải thưởng được thành lập trước thời điểm các Hội đồng khoa học ngành (quy định tại Điều 12 Quy chế này) xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng.

3. Hội đồng xét tặng Giải thưởng gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký khoa học và các ủy viên là các nhà khoa học có uy tín trong các lĩnh vực nêu tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này.

4. Thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng là người không có quyền, lợi ích liên quan hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của việc xét tặng Giải thưởng.”.

Xem nội dung VB
Điều 11. Hội đồng Giải thưởng

1. Hội đồng Giải thưởng có trách nhiệm xem xét và lựa chọn tác giả được đề xuất từ các Hội đồng khoa học chuyên ngành để tặng Giải thưởng.

2. Hội đồng Giải thưởng được thành lập trước thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng. Hội đồng Giải thưởng có từ chín (09) đến mười một (11) thành viên là các nhà khoa học có uy tín trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật. Hội đồng Giải thưởng gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thư ký và các ủy viên.

3. Thành viên Hội đồng Giải thưởng không phải là tác giả của công trình khoa học đề nghị xét tặng Giải thưởng hoặc có quyền, lợi ích liên quan hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của việc xét tặng Giải thưởng.

4. Hội đồng Giải thưởng bỏ phiếu lựa chọn Giải thưởng trên cơ sở tham khảo kết quả đánh giá, đề xuất của các Hội đồng khoa học chuyên ngành và các tài liệu có liên quan. Hội đồng Giải thưởng làm việc theo Quy chế do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
...
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

“Điều 12. Hội đồng khoa học ngành

1. Hội đồng khoa học ngành là các Hội đồng khoa học nghiên cứu cơ bản của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia.

2. Hội đồng khoa học ngành có trách nhiệm đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng phù hợp với ngành, đề xuất để Hội đồng xét tặng Giải thưởng xem xét, lựa chọn.

3. Thành viên Hội đồng khoa học ngành không tham gia quá trình đánh giá, đề xuất xét tặng Giải thưởng nếu có quyền, lợi ích liên quan hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của việc xét tặng Giải thưởng.

4. Việc đánh giá được thực hiện đối với từng hồ sơ phù hợp với quy định tại Điều 7 và Điều 9 Quy chế này. Hội đồng khoa học ngành làm việc theo Quy chế do Hội đồng Quản lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia ban hành.”.

Xem nội dung VB
Điều 12. Hội đồng khoa học chuyên ngành

1. Hội đồng khoa học chuyên ngành có trách nhiệm đánh giá công trình khoa học, đề xuất nhà khoa học được xét tặng Giải thưởng.

2. Hội đồng khoa học chuyên ngành là các Hội đồng khoa học trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tương ứng với các lĩnh vực xét thưởng quy định tại Điều 2 Quy chế này.

3. Thành viên Hội đồng không tham gia quá trình đánh giá, đề xuất xét tặng Giải thưởng nếu là tác giả của công trình khoa học tham gia xét tặng Giải thưởng hoặc có quyền, lợi ích liên quan hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của việc xét tặng Giải thưởng.

4. Việc đánh giá được thực hiện đối với từng hồ sơ phù hợp với quy định tại Điều 7 và Điều 8 Quy chế này. Hội đồng khoa học chuyên ngành làm việc theo Quy chế do Hội đồng Quản lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia ban hành.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
...
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“Điều 13. Tổ chức xét tặng Giải thưởng

1. Kế hoạch xét tặng Giải thưởng được công bố trên Cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ và Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia. Kế hoạch xét tặng Giải thưởng phải nêu rõ trình tự, thủ tục và thời hạn nộp hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng. Việc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng được thực hiện trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày công bố kế hoạch xét tặng Giải thưởng.

2. Căn cứ kế hoạch xét tặng Giải thưởng, các tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.

3. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia có trách nhiệm tiếp nhận, tổng hợp, phân loại và xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ tham gia xét tặng Giải thưởng. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia thông báo đến tổ chức, cá nhân đề cử trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ.

4. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia có trách nhiệm tổ chức đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng tại các Hội đồng khoa học ngành và Hội đồng xét tặng Giải thưởng trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày kết thúc nộp hồ sơ.

5. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày có kết quả đánh giá của Hội đồng xét tặng Giải thưởng, Ban Tổ chức Giải thưởng hoàn thiện hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định tặng Giải thưởng.

6. Thông tin về nhà khoa học được trao tặng Giải thưởng được đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ và Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ký quyết định tặng Giải thưởng. Thông tin về nhà khoa học được đề cử nhưng không đoạt Giải thưởng không được công bố.”.

Xem nội dung VB
Điều 13. Tổ chức xét duyệt Giải thưởng

1. Kế hoạch xét tặng Giải thưởng hằng năm do Ban Tổ chức Giải thưởng quyết định và được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ và của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia. Kế hoạch xét tặng Giải thưởng phải nêu rõ trình tự, thủ tục nộp hồ sơ đăng ký xét tặng Giải thưởng. Việc nhận hồ sơ đăng ký xét tặng Giải thưởng được thực hiện trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày công bố kế hoạch xét tặng Giải thưởng.

2. Căn cứ kế hoạch xét tặng Giải thưởng, các tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký xét tặng Giải thưởng đến Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia theo quy định tại Điều 9 Quy chế này. Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia.

3. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia có trách nhiệm tiếp nhận, tổng hợp, phân loại và xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đăng ký xét tặng Giải thưởng. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia thông báo đến tác giả công trình khoa học hoặc tổ chức, cá nhân đề cử trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ.

4. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia có trách nhiệm tổ chức đánh giá hồ sơ đăng ký xét tặng Giải thưởng tại các Hội đồng khoa học chuyên ngành và Hội đồng Giải thưởng trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày kết thúc nộp hồ sơ.

5. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày có kết quả đánh giá của Hội đồng Giải thưởng, Ban Tổ chức Giải thưởng hoàn thiện hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định tặng Giải thưởng.

6. Kết quả xét tặng Giải thưởng được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ và của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ký quyết định tặng Giải thưởng.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Mẫu này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Điều 2. Thay thế, bổ sung các Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN

1. Thay thế các Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN:

a) Thay thế Mẫu TQB01 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN bằng Mẫu TQB01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
...
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU

Mẫu TQB01 ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG TẠ QUANG BỬU NĂM …..

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Mẫu TQB01 ĐĂNG KÝ THAM GIA XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG TẠ QUANG BỬU

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mẫu này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Mẫu này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Điều 2. Thay thế, bổ sung các Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN

1. Thay thế các Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN:
...
b) Thay thế Mẫu TQB02 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN bằng Mẫu TQB02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
...
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU
...
Mẫu TQB02 THƯ GIỚI THIỆU NHÀ KHOA HỌC ĐƯỢC ĐỀ CỬ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG TẠ QUANG BỬU

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Mẫu TQB02 THUYẾT MINH CÔNG TRÌNH KHOA HỌC

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mẫu này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Mẫu này bị thay thế bởi Điểm c Khoản 1 Điều 2 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Điều 2. Thay thế, bổ sung các Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN

1. Thay thế các Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN:
...
c) Thay thế Mẫu TQB03 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN bằng Mẫu TQB03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU
...
Mẫu TQB03 PHIẾU ĐÁNH GIÁ

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Mẫu TQB03 LÝ LỊCH KHOA HỌC

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mẫu này bị thay thế bởi Điểm c Khoản 1 Điều 2 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Mẫu này bị thay thế bởi Điểm c Khoản 1 Điều 2 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Điều 2. Thay thế, bổ sung các Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN

1. Thay thế các Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN:
...
c) Thay thế Mẫu TQB03 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN bằng Mẫu TQB03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU
...
Mẫu TQB03 PHIẾU ĐÁNH GIÁ

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Mẫu TQB03 LÝ LỊCH KHOA HỌC

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mẫu này bị thay thế bởi Điểm c Khoản 1 Điều 2 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Thông tư này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Điều 2. Thay thế, bổ sung các Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN
...
2. Bổ sung các Mẫu TQB04, TQB05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này vào sau Mẫu TQB03 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN.
...
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU
...
Mẫu TQB04 BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM PHIẾU
...
Mẫu TQB05 BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
THÔNG TƯ BAN HÀNH QUY CHẾ GIẢI THƯỞNG TẠ QUANG BỬU
Thông tư này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023