UỶ
BAN DÂN TỘC
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
01/2007/TT-UBDT
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2007
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH NĂNG LỰC VÀ QUY TRÌNH PHÂN CẤP CHO XÃ LÀM
CHỦ ĐẦU TƯ CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2006 -
2010
Căn cứ Nghị định
51/2003/NĐ-CP ngày 16/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Uỷ ban Dân tộc hướng dẫn việc xác định năng lực làm chủ đầu tư và quy trình
phân cấp cho xã làm chủ đầu tư các công trình, dự án thuộc Chương trình
phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền
núi giai đoạn 2006 – 2010 (gọi tắt là Chương trình 135 giai đoạn II) như sau:
I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn việc
xác định năng lực làm chủ đầu tư các công trình, dự án đầu tư thuộc Chương
trình 135 giai đoạn II của các xã gồm:
a) Xã đặc biệt khó khăn thuộc diện
đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
b) Xã khu vực II có thôn, bản đặc
biệt khó khăn được đầu tư theo Chương trình 135 giai đoạn II.
2. Các công trình, dự án xem xét
phân cấp cho xã làm chủ đầu tư thuộc Chương trình 135 giai đoạn II là các công
trình, dự án được đầu tư từ nguồn vốn đầu tư phát triển của Chương trình 135
giai đoạn II được quy định tại tiểu mục 1.2, 2.1 và 2.2.2 tại mục
I phần II của Thông tư liên tịch số 676 /2006/TTLT-UBDT- KHĐT- TC-XD- NNPTNT
ngày 8 tháng 8 năm 2006 về Hướng dẫn thực hiện chương trình Phát triển kinh tế
- xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn
2006 - 2010.
3. Việc phân cấp cho cấp xã làm
chủ đầu tư các công trình, dự án thuộc Chương trình 135 giai đoạn II được thực
hiện chủ động, công khai, dân chủ từ cấp xã, phát huy mạnh mẽ sự tham gia của
người dân trong quá trình giám sát thực hiện chương trình.
4. Các tỉnh, huyện thuộc Chương
trình 135 giai đoạn II căn cứ Khung lộ trình thực hiện phân cấp xã làm chủ đầu
tư trực tiếp quản lý dự án để đến năm 2010 đảm bảo có 100% số xã thuộc Chương
trình 135 được làm chủ đầu tư.
Đối với các xã năng lực chưa đủ
làm chủ đầu tư, khuyến khích áp dụng hình thức xã làm chủ đầu tư thuê chuyên
gia có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện một số phần việc mà chủ
đầu tư chưa đủ năng lực thực hiện
II- NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
1. Tiêu chí
về phân loại năng lực làm chủ đầu tư của xã.
Phân loại năng lực làm chủ đầu
tư của các xã được quy định tại điểm 1. phần I của Thông tư này thành 3 loại
theo từng tiêu chí cụ thể như sau:
1.1 Loại I:
+ Là các xã thuộc Chương trình
135 giai đoạn II đã làm chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện Chương
trình 135 giai đoạn I.
+ Các xã thuộc Chương trình 135
giai đoạn II còn lại, các xã khu vực II có thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc diện
đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II và các xã thuộc Chương trình 135 giai
đoạn II có đủ các tiêu chí tối thiểu sau đây:
a) Chủ dự án (Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch UBND xã) tốt nghiệp THPT (cấp 3) trở lên;
b) Kế toán xã có trình độ trung
cấp trở lên hoặc sơ cấp nhưng đã có kinh nghiệm làm kế toán cho các dự án đầu
tư (ví dụ như các dự án trong giai đoạn I của Chương trình 135, hoặc các dự án
đầu tư khác trên địa bàn);
c) Các cán bộ chuyên môn về giao
thông, thủy lợi, địa chính, xây dựng, nông nghiệp được đào tạo ít nhất 3 tháng
về chuyên môn theo ngành, lĩnh vực;
d) Ban giám sát xã có ít nhất
1/2 thành viên được được tập huấn, đào tạo kỹ năng giám sát; có ít nhất 1/3
thành viên có kinh nghiệm giám sát các công trình đầu tư thuộc Chương trình 135
giai đoạn I hoặc các Chương trình, dự án khác trên địa bàn.
1.2 Loại II:
Là các xã thuộc Chương trình 135
giai đoạn II đã có kinh nghiệm làm chủ đầu tư các công trình, dự án thuộc các
chương trình khác ngoài Chương trình 135 giai đoạn I (kể cả các dự án có nguồn
vốn nước ngoài đầu tư) và các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II có đủ các
tiêu chí tối thiểu sau đây:
a) Chủ dự án (Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch UBND xã) tốt nghiệp THCS (cấp 2);
b) Kế toán xã có trình độ sơ cấp
trở lên và có kinh nghiệm làm kế toán cho các dự án đầu tư;
c) Các cán bộ chuyên môn về giao
thông, thủy lợi, địa chính, xây dựng, nông nghiệp đã được đào tạo, tập huấn về
chuyên môn theo ngành, lĩnh vực;
d) Ban giám sát xã có ít nhất
1/3 thành viên được được tập huấn, đào tạo kỹ năng giám sát; có ít nhất một
thành viên có kinh nghiệm giám sát các công trình đầu tư thuộc Chương trình 135
giai đoạn I hoặc các Chương trình, dự án khác trên địa bàn.
1.3 Loại III:
Là các xã thuộc Chương trình 135
giai đoạn II còn lại, chưa đủ năng lực đáp ứng các tiêu chí phân loại xã loại I
và xã loại II như quy định tại điểm 1.1, 1.2 mục 1. Phần II của Thông tư
này.
2. Quy định
về phân cấp làm chủ đầu tư các công trình, dự án thuộc Chương trình 135 giai đoạn
II như sau:
2.1 Đối với các xã loại I:
Giao toàn bộ các công trình, dự
án đầu tư từ nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc Chương trình 135 giai đoạn II theo
quy định tại mục 2. phần I của Thông tư này cho cấp xã làm chủ đầu tư.
Từ năm 2008, giao 100% số xã loại
I làm chủ đầu tư các công trình thuộc phạm vi nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc
Chương trình 135 giai đoạn II.
2.2 Đối với các xã loại II:
Giao làm chủ đầu tư các công
trình thuộc phạm vi nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc Chương trình 135 giai đoạn
II, có tổng vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng, có thiết kế kỹ thuật đơn giản như
quy định tại tiểu mục 1.2 và 2.1 của mục I phần II trong Thông
tư liên tịch số 676 /2006/TTLT-UBDT- KHĐT- TC-XD- NNPTNT ngày 8 tháng 8 năm
2006 về Hướng dẫn thực hiện chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010.
2.3 Đối với các xã loại III:
Giao cho các xã làm chủ đầu tư
các công trình thuộc phạm vi nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc Chương trình 135
giai đoạn II có quy mô nhỏ, thiết kế kỹ thuật đơn giản như quy định tại điểm a)
tiểu mục 2.2.2 mục I. phần II của Thông tư liên tịch số
676/2006/TTLT-UBDT- KHĐT- TC-XD- NNPTNT ngày 8 tháng 8 năm 2006 về Hướng dẫn
thực hiện chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn
vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010.
3. Quy trình
tổ chức thực hiện
3.1 Cấp xã.
- Tháng 6 hàng năm, chủ tịch
UBND xã (của tất cả các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II) tổ chức họp tự
đánh giá, phân loại xã theo tiêu chí cụ thể quy định tại mục 1 phần II của
Thông tư này.
- Thành phần cuộc họp tự đánh
giá gồm các cán bộ lãnh đạo xã, các cán bộ chuyên môn của xã, đại diện các tổ
chức đoàn thể, chính trị xã hội, trưởng thôn, bản, người có uy tín trong cộng đồng;
có mời đại diện HĐND xã, đại diện HĐND, UBND huyện tham gia giám sát quá trình
tự đánh giá. Cử người ghi biên bản cuộc họp tự đánh giá.
- UBND xã gửi đề nghị được giao
quyền làm chủ đầu tư cùng với kết quả tự đánh giá và biên bản cuộc họp tự đánh
giá (có chữ ký của đầy đủ các thành phần tham gia) cho HĐND, UBND huyện để UBND
huyện tổng hợp, xem xét giao xã làm chủ đầu tư các công trình, dự án theo quy định
tại điểm 2.2 mục I phần II của Thông tư liên tịch số 676
/2006/TTLT-UBDT- KHĐT- TC-XD- NNPTNT ngày 8 tháng 8 năm 2006 về Hướng dẫn
thực hiện chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn
vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010.
- Cấp xã được giao làm chủ đầu
tư thành lập Ban Quản lý dự án, quản lý đầu tư theo quy định tại điểm
2.3 của Thông tư liên tịch số 676 /2006/TTLT-UBDT- KHĐT- TC-XD- NNPTNT ngày
8 tháng 8 năm 2006 về Hướng dẫn thực hiện chương trình Phát triển kinh tế - xã
hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 -
2010.
Riêng đối với các xã được xếp loại
I về năng lực làm chủ đầu tư và đã được phân cấp làm chủ đầu tư các công trình,
dự án thuộc Chương trình 135 giai đoạn II, hàng năm không có thay đổi về nhân sự
theo các tiêu chí quy định tại khoản a), b), c) và d) điểm 2.1 mục 2 phần II tại
Thông tư này thì đương nhiên được xếp loại I và không phải rà soát, đánh giá lại
năng lực làm chủ đầu tư hàng năm.
3.2 Cấp huyện.
- Phổ biến nội dung thông tư, tổ
chức hướng dẫn thực hiện cho các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II.
- Quý III hàng năm, UBND huyện
tiến hành xem xét đề nghị làm chủ đầu tư của các xã; rà soát, thẩm định kết quả
tự đánh giá năng lực làm chủ đầu tư của các xã dựa trên tiêu chí quy định tại mục
1 phần II của Thông tư này; xếp loại năng lực các xã theo phân cấp cho các xã
làm chủ đầu tư các công trình, dự án thuộc Chương trình 135 giai đoạn II theo
quy định tại mục 2 phần II của Thông tư để ra quyết định giao xã làm chủ đầu tư
các dự án, công trình của kế hoạch năm tiếp theo.
- Chủ động lập kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ và phân cấp cho xã làm chủ đầu tư theo lộ trình hàng năm, để đảm
bảo 100% xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II có đủ năng lực và được phân cấp
làm chủ đầu tư vào năm 2010.
- Tổng hợp kết quả phân loại
năng lực xã, xây dựng kế hoạch giao quyền làm chủ đầu tư trên cơ sở phân loại
xã, căn cứ kế hoạch được giao hàng năm ra quyết định giao quyền làm chủ đầu tư
cho các xã theo kết quả phân loại; báo cáo với cơ quan Thường trực Chương trình
135 cấp tỉnh, HĐND cùng cấp để tổng hợp, theo dõi và giám sát quá trình thực hiện.
3.3 Cấp tỉnh.
- UBND tỉnh chỉ đạo UBND huyện,
thị xã có xã thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II tăng cường hướng
dẫn, giúp đỡ các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II tự đánh giá năng lực, đảm
nhận trách nhiệm, vai trò chủ đầu tư các công trình, dự án có nguồn vốn đầu tư
phát triển thuộc Chương trình 135 giai đoạn II theo đúng các quy định, luật
pháp hiện hành.
- Chỉ đạo lập kế hoạch, triển
khai dự án đào tạo - nâng cao năng lực của Chương trình 135 giai đoạn II để hỗ
trợ các huyện, xã bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ, đáp ứng yêu cầu đến 2010
đảm bảo 100% các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II có năng lực đáp ứng
tiêu chí phân loại xã làm chủ đầu tư loại I, 100% số xã thuộc Chương trình 135
giai đoạn II làm chủ đầu tư các công trình, dự án từ nguồn vốn đầu tư phát triển
của Chương trình 135 giai đoạn II theo các điều khoản cụ thể được quy định tại
Thông tư này.
- UBND tỉnh có trách nhiệm tổng
hợp báo cáo hàng năm gửi các Bộ, ngành thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình 135
Trung ương và HĐND tỉnh.
3.4 Cấp trung ương.
- Cơ quan thường trực Chương
trình 135 hàng năm tổng hợp tình hình phân cấp xã làm chủ đầu tư của các địa
phương, báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình 135 trung ương và các Bộ, ngành liên
quan.
- Phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn các địa
phương triển khai tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho các xã đáp ứng yêu cầu,
mục tiêu phân cấp chủ đầu tư cho 100% số xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn
II.
- Ủy ban Dân tộc, các Bộ, ngành
liên quan chủ động, phối hợp tổ chức các đoàn công tác đi kiểm tra, đánh giá
tình hình phân cấp chủ đầu tư và chỉ đạo thực hiện thông tư.
- Hàng năm, Uỷ ban Dân tộc phối
hợp các Bộ, ngành liên quan xem xét cơ chế khuyến khích, động viên, khen thưởng
cho các địa phương triển khai tốt và hoàn thành lộ trình phân cấp xã làm chủ đầu
tư.
III. HIỆU LỰC
THI HÀNH
Thông tư có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện có những vấn đề
chưa phù hợp, đề nghị phản ánh về Uỷ ban Dân tộc để nghiên cứu, sửa đổi, bổ
sung hoàn thiện./.
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Ksor Phước
|
PHỤ LỤC I:
MẪU BIÊN BẢN TỰ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC XÃ LÀM CHỦ ĐẦU TƯ
UBND Xã...........
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
|
BIÊN
BẢN HỌP TỰ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC LÀM CHỦ ĐẦU TƯ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II
Hôm nay, ngày ..... tháng.....
năm 200...., tại UBND xã............................., huyện .............., tỉnh...............................
tổ chức cuộc họp tự rà soát, đánh giá năng lực làm chủ đầu tư các công trình, dự
án thuộc Chương trình 135 giai đoạn II theo Thông tư hướng dẫn số:........./2007/TT-UBDT.
A - Thành phần:
I - Uỷ ban Nhân dân xã:
1. ông/
bà................................... Chức danh: Chủ tịch UBND xã.
2. ông/
bà................................... Chức danh:…………………………….……...
3.
..........................................................................................................................
II - Hội đồng Nhân dân xã:
1. ông/ bà................., Chủ
tịch HĐND xã.
2. ông/ bà.....................,
........................
III - Đại diện các tổ chức
chính trị xã hội, đoàn thể, cộng đồng:
1. Mặt trận TQ VN
xã:…………………………………………………………..
2. Hội cựu chiến binh xã:…………………………………..................................
3. Đoàn Thanh
niên:……………………………………………………………..
4. Hội Phụ nữ
xã:………………………………………………………………..
5. Hội Nông dân
xã:……………………………………………………………..
6. Đại diện thôn, bản, người có
uy tín trong cộng đồng:………………………..
cùng tham gia còn có
1.Đại diện UBND huyện, ông/ bà
.........................
B - Nội dung
Sau khi nghe Chủ tịch UBND xã
báo cáo kết quả rà soát trình độ, năng lực cán bộ theo tiêu chí hướng dẫn tại mục
1. phần II của Thông tư số:………/2007/TT-UBDT. Toàn thể cuộc họp thống nhất:
I. Xét tiêu chí a) quy định tại
mục 1. phần II về chủ dự án có
+ ông/ bà: … … … … … … … … … …
.
Trình độ văn hoá:……………… Trình độ
chuyên môn……………………..
Trình độ chính trị:…………………..
Đạt tiêu chuẩn dành cho xã loại:
……………
II. Xét tiêu chí b) quy định tại
mục 1. phần II về kế toán có
+ ông/ bà: … … … … … … … … … …
Trình độ văn hoá:……………… Trình độ
chuyên môn……………………..
Trình độ chính trị:…………………...
Kinh nghiệm:………………………..
Đạt tiêu chuẩn dành cho xã loại:
……………
III. Xét tiêu chí c) quy định tại
muc 1. phần II về cán bộ chuyên môn cấp xã có các ông/ bà:
1) Ông/ bà … … … … … … … ...Đã
qua các lớp đào tạo:………………….
2) Ông/ bà… … … … … … … …Đã qua
các lớp đào tạo:………………….
3) Ông/ bà… … … … … … … …Đã qua
các lớp đào tạo:…………………
4) Ông/ bà… … … … … … … …Đã qua
các lớp đào tạo:………………….
Đạt tiêu chuẩn dành cho xã loại:
……………
IV. Xét tiêu chí d) quy định tại
muc 1. phần II về Ban Giám sát xã có các ông/ bà:
+ … … … … … … … … …Đã được tập
huấn về giám sát:……………….
+ … … … … … … … … …Đã được tập
huấn về giám sát:……………….
+ … … … … … … … … …Đã được tập
huấn về giám sát:……………….
Đạt tỉ lệ:……………………
+ … … … … … … … … …Đã có kinh
nghiệm về giám sát:……………….
+ … … … … … … … … …Đã có kinh
nghiệm về giám sát:……………….
+ … … … … … … … … …Đã có kinh
nghiệm về giám sát:……………….
Đạt tỉ lệ:……………………
Ban Giám sát xã đạt tiêu chuẩn
dành cho xã loại:…………………………
Tổng hợp kết quả theo tiêu chí,
UBND xã …………….tự đánh giá đạt loại:………..(I, II hoặc III) về năng lực làm chủ đầu
tư các công trình, dự án thuộc Chương trình 135 giai đoạn II.
Cuộc họp kết thúc lúc……….giờ……phút,
ngày…..tháng…..năm tại UBND xã………… Biên bản đã được thống nhất thông qua với đầy
đủ đại diện các bên tham dự họp.
Đại
diện. UBND Xã
…………………….
|
Đại
diện. HĐND Xã
………………….
|
Đại
diện. MTTQ VN xã
……………….
|
Hội
Cựu chiến binh
…………………..
|
Hội
Phụ nữ
…………………..
|
Đoàn
Thanh niên
…………………..
|
Đại
diện UBND Huyện….
…………………….
|
Đại
diện thôn, bản,
người có uy tín trong cộng đồng
..............................................
|