Thông báo hiệu lực của Thỏa thuận về giải quyết vấn đề người di cư tự do và kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước giữa Việt Nam - Lào

Số hiệu 63/2013/TB-LPQT
Ngày ban hành 08/07/2013
Ngày có hiệu lực 14/11/2013
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,Chính phủ nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào
Người ký Phạm Bình Minh,Thoong Lun Xi Xu Lit
Lĩnh vực Quyền dân sự,Văn hóa - Xã hội

BỘ NGOẠI GIAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 63/2013/TB-LPQT

Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2013

 

THÔNG BÁO

VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC

Thực hiện quy định tại Khoản 3, Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:

Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do và kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước, ký tại Vinh, tỉnh Nghệ An, ngày 08 tháng 7 năm 2013, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2013.

Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Ngự

 

THỎA THUẬN

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NGƯỜI DI CƯ TỰ DO VÀ KẾT HÔN KHÔNG GIÁ THÚ TRONG VÙNG BIÊN GIỚI HAI NƯỚC

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (sau đây gọi tắt là "hai Bên");

Với mong muốn xây dựng đường biên giới Việt Nam - Lào trthành đường biên gii hòa bình, hữu nghị, n đnh, hợp tác và phát trin bền vững, góp phần bảo vệ an ninh biên giới;

Thực hiện Hiệp đnh Quy chế biên giới quốc gia giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 01 tháng 3 năm 1990 và Nghị định thư sửa đổi và bổ sung Hiệp định Quy chế biên giới quốc gia giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 31 tháng 8 năm 1997;

Trên tinh thần quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện giữa Việt Nam và Lào, nhằm tăng cường sự tin tưởng và thắt chặt sự hiểu biết lẫn nhau,

Hai Bên đã cùng nhau xây dựng Thỏa thuận về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do và kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước như sau:

Điều 1. Giải thích thuật ngữ

Trong Thỏa thuận này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Vùng biên giới” bao gồm địa bàn các huyện của Việt Nam và địa bàn các huyện của Lào tiếp giáp với đường biên giới quốc gia Việt Nam - Lào.

2. ‘‘Người di cư tự do ” là người Việt Nam sang cư trú trong vùng biên giới phía Lào hoặc người Lào sang cư trú trong vùng biên giới phía Việt Nam mà chưa được Chính quyền của nước cư trú cấp các giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch và các giấy tờ khác theo quy đnh của pháp luật.

3. “Kết hôn không giá thú ” là việc kết hôn giữa người Việt Nam với người Lào trong vùng biên giới hai nước nhưng không thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật mi nước.

4. “Nước cư trú ” là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào mà ở đó người di cư tự do đang cư trú.

5. “Nước gc” là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào mà từ đó người di cư tự do đã cư trú trước khi di cư ti lãnh thổ của nước kia.

6. “Quốc tịch gốc” là quốc tịch của người di cư tự do.

Điều 2. Nguyên tắc giải quyết

Hai Bên đồng ý thỏa thuận giải quyết vấn đề người di cư tự do và kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc sau:

1. Bảo đảm tăng cường mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào trên cơ sở tôn trọng những nguyên tc cơ bản của pháp luật mỗi nước.

2. Với tinh thần nhân đạo, bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của người di cư tự do, tạo điều kiện thuận lợi cho người di cư tự do thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 của Thỏa thuận này để họ ổn định cuộc sống, hòa nhập vào đời sống kinh tế - văn hóa - xã hội nước cư trú và nước gốc.

3. Ngăn chặn tổ chức, cá nhân hoặc nhóm người xấu gây ảnh hưởng tới an ninh trật tự trong vùng biên giới hai nước.

[...]