BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
63/2014/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 09 năm 2014
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Khoản
3, Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm
2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Chương trình nghị sự kinh tế song
phương trung hạn giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Chính phủ nước Cộng hòa Cu-ba, ký tại La Ha-ba-na ngày 27 tháng 3 năm 2014, có
hiệu lực chính thức kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
Bộ ngoại giao trân trọng gửi Bản sao
Chương trình theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
|
CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ SỰ
KINH TẾ SONG PHƯƠNG TRUNG HẠN GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA CU-BA
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, sau đây gọi tắt là “bên Việt Nam” và Chính phủ nước Cộng hòa
Cu-ba, sau đây gọi tắt là “bên Cu-ba”, căn cứ
Bản ghi nhớ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
Cộng hòa Cu-ba về xây dựng chương trình nghị sự kinh
tế song phương, ký ngày 07 tháng 8 năm 2013 tại Hà Nội, hai Bên đã thỏa
thuận chương trình nghị sự kinh tế song phương trung hạn với các điều kiện sau:
Lời giới thiệu
Mối quan hệ giữa Việt Nam và Cu-ba
đang trải qua thời điểm tốt đẹp nhất trong lịch sử, giữa hai nước thường xuyên
trao đổi đoàn cấp cao, các ngành và các lĩnh vực của đời sống xã hội hai nước
có mối quan hệ và tiếp xúc chặt chẽ.
Quan hệ song phương đã đi vào giai đoạn
phát triển cao nhất, hai nước đang có sự hợp tác chặt chẽ trong các vấn đề quốc
tế và khu vực, ủng hộ lẫn nhau trong những vấn đề quốc tế nổi bật và những vấn
đề có liên quan đến lợi ích cơ bản của mỗi nước.
Trong những năm gần đây, mối quan hệ
về chính trị, kinh tế và thương mại giữa Việt Nam và Cu-ba ngày càng được củng
cố. Hiện tại, Việt Nam đã trở thành đối tác thương mại lớn thứ 2 của Cu-ba tại
khu vực Châu Á và Châu Đại dương.
Trong Tuyên bố chung ký giữa hai nước
nhân chuyến thăm chính thức Cu-ba của đồng chí Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí thư Đảng
Cộng sản Việt Nam vào tháng Tư năm 2012, lãnh đạo hai nước đã bày tỏ hài lòng về
sự phát triển đạt được trong mối quan hệ song phương và chia sẻ mong muốn tiếp
tục tăng cường hơn nữa mối quan hệ chính trị và trao đổi lý luận, kinh nghiệm
thực tiễn về những vấn đề mà hai Bên cùng quan tâm; tranh thủ tiềm năng của mỗi
nước nhằm mở rộng và đa dạng hóa hợp tác song phương trên nhiều lĩnh vực và tìm
kiếm các cơ chế để thúc đẩy hợp tác.
Trong các cuộc gặp gỡ trao đổi giữa
lãnh đạo cấp cao của Việt Nam và Cu-ba, hai Bên đã đánh giá tích cực sự cần thiết
xây dựng mối quan hệ kinh tế song phương
với tầm nhìn trung và dài hạn, phù hợp và có tính đến các tiền đề và mục tiêu đề
ra trong kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế quốc gia của Cu-ba giai đoạn
2011-2015 và dự báo đến 2016, Đường lối chính sách kinh tế và xã hội của Đảng
và Cách mạng đã được thông qua tại Đại hội VI Đảng Cộng sản Cu-ba, cũng như Chiến
lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2012-2020, đã được bổ sung và mở rộng
trong năm 2011, được thông qua tại Đại hội XI Đảng Cộng sản Việt Nam.
Có tính đến tiềm năng to lớn và cơ hội
mà sự hợp tác bổ sung mang lại cho nhau, sự tin tưởng lẫn nhau, nguyện vọng và
mối quan tâm chung, nhằm đưa quan hệ kinh tế song phương giữa hai nước chuyển
sang giai đoạn cao hơn, căn cứ vào các thỏa thuận trong Biên bản Ghi nhớ giữa Chính
phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Cu-ba ký
ngày 07/8/2013 tại Hà Nội, Việt Nam, hai bên đã thống nhất Chương trình Nghị sự
kinh tế song phương trung hạn, trong đó xác định chiến lược chủ đạo để hai nước
sử dụng như kim chỉ nam phấn đấu tăng cường
quan hệ kinh tế và thương mại trong 5 năm tới.
Chương I
NGUYÊN TẮC VÀ MỤC
ĐÍCH
Để thúc đẩy phát triển toàn diện và
sâu sắc mối quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Cu-ba, tăng cường hơn nữa quan hệ
hợp tác hữu nghị và cùng có lợi, hai Bên nhất trí xây dựng Chương trình Nghị sự
kinh tế song phương trung hạn trên tinh thần bình đẳng, lợi thế so sánh của mỗi
nước và tạo sự bổ sung lẫn nhau nhằm đạt được kết quả có lợi cho cả hai Bên.
Chương trình Nghị sự xác định mục
đích, mục tiêu cụ thể và định hướng đối với
hợp tác song phương trong 5 năm tới nhằm mở rộng và làm sâu sắc sự hợp tác này.
Từ việc triển khai thực hiện Chương
trình Nghị sự, hai bên sẽ đa dạng hóa hợp tác song phương, mở ra những chân trời
mới cho cơ hội kinh doanh và đầu tư
chung. Những mục tiêu chính của Chương trình Nghị sự kinh tế song phương:
1. Đưa ra tầm nhìn chiến lược của mối
quan hệ kinh tế song phương trung hạn và dài hạn, có tính đến sự phát triển bối
cảnh quốc tế.
2. Mở rộng, làm sâu sắc hơn mối quan
hệ kinh tế song phương trên tất cả các lĩnh vực.
3. Thúc đẩy trao đổi thương mại hàng
hóa và dịch vụ, gia tăng đầu tư chung và tăng cường hợp tác trong các lĩnh vực
khác nhau.
4. Phối hợp chặt chẽ hơn các sáng kiến
kinh tế và thương mại trong những lĩnh vực hợp tác mà hai Bên cùng quan tâm.
5. Xác định những lĩnh vực ưu tiên hợp
tác kinh tế và thương mại song phương trong 5 năm tới.
6. Phối hợp cùng tham gia hợp tác tại
thị trường thứ ba.
7. Giám sát, đánh giá các mục tiêu đã
đề ra và các hoạt động phát triển hợp tác
chiến lược.
8. Tăng cường trao đổi kinh nghiệm giữa
hai nước trong những lĩnh vực hai Bên cùng quan tâm.
Chương II
CÁC NHIỆM VỤ HỢP
TÁC KINH TẾ CHÍNH
I. Mở rộng và đa dạng
hóa trao đổi thương mại hàng hóa và dịch
vụ.
1. Hai Bên sẽ rà soát lại Hiệp định về
trao đổi thương mại và các hình thức hợp tác kinh tế khác ký giữa hai Chính phủ
ngày 8 tháng 4 năm 1996 và xúc tiến việc ký kết
Hiệp định thương mại mới giữa hai nước, tạo thuận lợi cho hàng hóa của mỗi nước
được tiếp cận tự do tại thị trường của nhau và góp phần phát triển thương mại dịch
vụ và đầu tư, có tính đến các thay đổi về cơ cấu của nền kinh tế Cu-ba cũng như
kinh tế quốc tế.
2. Hai Bên sẽ làm việc tích cực và tạo
điều kiện thuận lợi để mở rộng và đa dạng hóa trao đổi thương mại hàng hóa và dịch
vụ hai chiều,
3. Phía Cu-ba sẽ củng cố và gia tăng
xuất khẩu thuốc và sản phẩm công nghệ sinh học do Cu-ba sản xuất, cũng như nỗ lực
nhằm đa dạng hóa hơn nữa cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang Việt Nam.
4. Trong lĩnh vực dịch vụ y tế, phía Cu-ba sẽ cung cấp các dịch vụ y tế
theo nhiêu phương thức khác nhau, đáp ứng mối quan tâm ngày càng tăng của các
doanh nghiệp và cơ sở y tế của Việt Nam,
khả năng phát triển và bố trí nguồn nhân lực hiện có. Theo hướng này, trong những
trường hợp có thể, phía Cu-ba sẽ làm việc theo hướng kết hợp chương trình cung
cấp dịch vụ y tế Cu-ba với việc cung cấp thuốc và sản phẩm công nghệ sinh học của
Cu-ba. Sẽ hợp tác với Bộ Y tế Việt Nam để triển khai các chương trình y tế cho
phép đưa vào hoặc tăng cường sự hiện diện của thuốc và sản phẩm công nghệ sinh
học của Cu-ba trên thị trường Việt Nam. Phía Cu-ba cũng sẵn sàng nhận đào tạo
có trả phí ở trình độ đại học và trên đại
học các chuyên ngành hiện đang được giảng dạy tại các trường Đại học Y khoa của
Cu-ba.
5. Hai Bên sẽ cùng làm việc để thúc đẩy
quảng bá du lịch hai nước cũng như việc trao đổi giữa các công ty, các đơn vị
du lịch, tăng cường mối quan hệ và hợp tác giữa các hãng lữ hành của hai nước.
Khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang Cu-ba các loại hàng hóa vật
tư phục vụ du lịch, cũng như phát triển các hình thức du lịch kết hợp kinh
doanh, du lịch sức khỏe, với nòng cốt là các công ty Việt Nam đang hoạt động tại
Cu-ba trong các ngành nghề và lĩnh vực kinh tế khác.
6. Phía Cu-ba sẽ xúc tiến thực hiện
các khóa học dành cho cán bộ quản lý, chuyên gia, nghiên cứu viên và giảng viên
của Việt Nam ở trình độ thạc sỹ và các khóa đào tạo sau đại học ở Cu-ba, cũng
như nhận mở các khóa đào tạo chuyên ngành tiếng Tây Ban Nha tại các cơ sở giáo
dục của Việt Nam.
7. Phía Cu-ba sẽ xúc tiến xuất khẩu dịch
vụ và công nghệ sản xuất đường mía.
8. Phía Cu-ba sẽ xúc tiến xuất khẩu
chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng, bao gồm cả cung cấp thiết kế và kỹ thuật
xây dựng.
9. Phía Cu-ba sẽ xúc tiến xuất khẩu
chuyên gia văn hóa trong các hoạt động
như quản lý văn hóa, giảng dạy nghệ thuật, hoạt động văn hóa cộng đồng và thiết
kế các chương trình văn hóa.
10. Phía Cu-ba sẽ xúc tiến xuất khẩu
dịch vụ phòng trừ sâu bệnh và sử dụng chế phẩm sinh học do Tập đoàn Labiofam
Cu-ba phát triển.
11. Hai Bên sẽ triển khai các sáng kiến
nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam xuất
khẩu hàng hóa của mình vào thị trường các nước Mỹ la tinh và vùng Caribe, cũng như các doanh nghiệp
Cu-ba xuất khẩu hàng hóa vào thị trường các nước Châu Á, đặc biệt là các nước
Đông Nam Á, trên cơ sở tranh thủ sự hiện diện của nước này hoặc nước kia tại
các khu vực này.
12. Phía Cu-ba sẽ tiếp tục nhập khẩu
gạo từ thị trường Việt Nam, có tính đến kinh nghiệm đã tích lũy được và chuỗi dịch
vụ logistic đã được hình thành từ nhiều năm qua cũng như sự sẵn sàng của Chính
phủ Việt Nam tiếp tục cung cấp gạo cho Cu-ba. Phía Việt Nam sẽ đảm bảo cung cấp
cho Cu-ba đến 300 nghìn tấn gạo theo phương thức hiện hành đã được Chính phủ
hai nước đồng thuận, có tính đến từng bước áp dụng thông lệ thương mại quốc tế.
13. Phía Cu-ba sẽ tăng cường nhập khẩu
từ Việt Nam một số hàng hóa mà Cu-ba có nhu cầu như than antraxit sử dụng trong
sản xuất và chế biến niquel, cà phê, nguyên liệu và vật tư phục vụ ngành công
nghiệp nhẹ, cũng như hàng tiêu dùng và nguyên vật tư phục vụ các ngành kinh tế
khác.
II. Xúc tiến đầu
tư chung
1. Hai Bên khuyến khích hợp tác song
phương trong lĩnh vực đầu tư chung.
2. Các lĩnh vực phía Việt Nam quan
tâm đầu tư vào Cu-ba bao gồm thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên, chủ yếu
là dầu khí và khoáng sản; năng lượng tái
tạo; phát triển du lịch; công nghệ thông tin
và truyền thông; nông nghiệp và sản xuất bao bì.
3. Hai Bên sẽ phối hợp khuyến khích
các doanh nghiệp Việt Nam tham gia đầu tư vào Đặc khu phát triển Mariel, đóng
góp kinh nghiệm, cung cấp hàng hóa, hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và bí
quyết (know how), cần thiết cho sự phát triển của Đặc khu.
4. Hai Bên sẽ khuyến khích việc trao
đổi kinh nghiệm, và thông tin liên quan đến quá trình thu hút đầu tư nước
ngoài, nhất là đầu tư nước ngoài gắn với
việc thành lập các Đặc khu Phát triển.
III. Tăng cường Hợp
tác Tài chính.
1. Hai Bên sẽ nỗ lực tăng cường hợp
tác tài chính nhằm góp phần thúc đẩy phát triển và làm sâu sắc hơn nữa mối quan
hệ kinh tế và tài chính giữa Việt Nam và Cu-ba.
2. Phía Cu-ba đảm bảo thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ đã cam kết với Việt Nam.
3. Hai Bên sẽ tiếp tục tạo thuận lợi
cho hợp tác trao đổi song phương giữa Bộ Tài chính Việt Nam và Bộ Tài chính và
Vật giá Cu-ba, xuất phát từ mức độ và kết quả hợp tác đã đạt được và trên cơ sở
thỏa thuận hợp tác ký giữa hai Bộ.
Chương III
NHỮNG LĨNH VỰC HỢP
TÁC KINH TẾ
I. Nông nghiệp
và Thủy sản
1. Hai Bên sẽ tích cực thúc đẩy hợp
tác kinh tế và thương mại, tập trung vào một số lĩnh vực sau: phối hợp hình
thành các dự án hợp tác chung cho phép chuyển giao công nghệ, kiến thức, phương
pháp chẩn đoán, đào tạo tập huấn cho các hộ sản xuất nông nghiệp; triển khai thực
hiện các thỏa thuận đã ký giữa hai nước như dự án phát triển sản xuất lúa gạo
giai đoạn 4 (2011-2015),
2. Hai Bên sẽ trao đổi thông tin và
cung cấp chuyên gia hướng dẫn về phát triển mô hình quản lý kinh tế hiện tại trong lĩnh vực nông nghiệp ở mỗi
nước.
3. Hai bên khuyến khích trao đổi kinh
nghiệm về mô hình quản lý hợp tác xã và doanh nghiệp nhỏ quy mô hộ gia đình làm
nông nghiệp và những vấn đề khác góp phần phát triển nông thôn và gia tăng sản
xuất.
4. Hai Bên sẽ mở rộng việc tập huấn
cho người sản xuất nông nghiệp và người có quyền sử dụng đất tham gia sản xuất
lương thực về kiến thức, kỹ thuật sản xuất, quản lý và quản trị trong lĩnh vực
nông nghiệp cũng như trao đổi kinh nghiệm về các chương trình tín dụng phục vụ
nông nghiệp.
5. Hai bên sẽ cùng làm việc trong các
dự án hợp tác và phát triển công nghệ nhằm đạt được mục tiêu đảm bảo an ninh
lương thực và tăng cường mối quan hệ hợp tác, thông qua xác định nguồn vốn vay
có thể tiếp cận được để thực hiện các dự án, góp phần thay thế hiệu quả hàng nhập
khẩu trong các mục tiêu sau: sản xuất lúa gạo, từng bước tăng dần sản lượng cho
đến khi đạt được mục tiêu đề ra, mở rộng dần dần các dự án hợp tác cho đến khi
đạt diện tích 30 nghìn ha, tăng năng suất ở những diện tích đã trồng lúa; sản
xuất đậu tương, ngô, cao lương, kê và một số ngũ cốc có hạt khác, chế biến bột
khoai lang và khoai tây, nguyên liệu làm thức ăn cho người và gia súc.
6. Hai Bên cùng nghiên cứu và xúc tiến
phát triển chuỗi sản xuất quốc gia, khuyến khích du nhập công nghệ sau thu hoạch.
7. Thúc đẩy việc hình thành hệ thống tổng hợp trao đổi giống cây trồng có tiềm năng
năng suất cao đối với cây ăn quả (quả bơ), cây lương thực có hạt (gạo, ngô và đậu
tương), rau màu (sắn) và các cây trồng khác, gắn kết
với 1 chương trình nghiên cứu và hướng dẫn
kỹ thuật phổ cập ứng dụng kết quả nghiên cứu.
8. Hai Bên sẽ cụ thể hóa việc ký kết
hiệp định thú y và bảo vệ thực vật nhằm tạo thuận lợi cho việc trao đổi sản phẩm
động thực vật.
9. Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực
nuôi trồng thủy sản như phát triển một số giống cá nước ngọt và tôm.
10. Đẩy mạnh hợp tác giữa các đối tác
Việt Nam và Cu-ba trong lĩnh vực thủy sản như giữa Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1 (RIA) và Tập đoàn doanh nghiệp
công nghiệp thực phẩm (GEIA).
II. Công nghiệp
1. Hai Bên sẽ phát triển và mở rộng hợp
tác trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ trên cơ sở Thỏa thuận ký năm 2009 giữa Bộ
Công Thương Việt Nam và Bộ Công nghiệp Nhẹ Cu-ba (cũ). Theo hướng này, khuyến
khích phát triển thương mại và đầu tư giữa các doanh nghiệp Việt Nam và Cu-ba
trong các lĩnh vực may mặc, sản xuất đồ nội thất, da giày, các sản phẩm nhựa và
bao bì.
2. Khuyến khích các doanh nghiệp Việt
Nam tham gia các dự án liên quan đến ngành công nghiệp cơ khí luyện kim của
Cu-ba, chủ yếu là kim khí trên cơ sở hiện đại hóa và tận dụng năng lực sản xuất
hiện tại nhằm góp phần thay thế hàng nhập khẩu
và gia tăng xuất khẩu.
3. Khởi động lại sự hợp tác với các
nhà máy đóng tàu của Việt Nam và xem xét khả năng cung cấp vật tư phục vụ đóng
tàu.
4. Khuyến khích các doanh nghiệp Việt
Nam tham gia phát triển Chương trình công nghiệp hóa các sản phẩm nông nghiệp,
chủ yếu là các sản phẩm sữa, trên cơ sở mở rộng năng lực sản xuất hiện tại của
một số sản phẩm như pho mát creme, sữa chua và sữa đặc.
III. Năng lượng
1. Hai Bên sẽ mở rộng và làm sâu sắc
hơn nữa hợp tác trong lĩnh vực năng lượng.
2. Hai Bên sẽ phát triển và mở rộng hợp
tác giữa hai nước trong lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí trên đất liền
cũng như vùng biển đặc quyền kinh tế của Cu-ba ở vịnh Mê-xi-cô.
3. Khuyến khích phát triển hợp tác giữa
hai nước trong lĩnh vực năng lượng tái tạo cũng như phát triển các ứng dụng và
sản phẩm điện tử sử dụng nguồn năng lượng tái tạo.
4. Khuyến khích Công ty Dịch vụ Dầu
khí Việt Nam (PTSC) tham gia phát triển Căn cứ Dịch vụ Hậu cần Dầu khí dự kiến
sẽ thành lập tại Đặc khu Phát triển Mariel (ZEDM).
IV. Công nghệ thông tin và Viễn thông.
1. Hai Bên sẽ mở rộng và làm sâu sắc
hơn nữa sự hợp tác trong lĩnh vực công nghệ
thông tin và viễn thông. Khuyến khích thực hiện các dự án phát triển
và/hoặc hiện đại hóa ngành công nghiệp viễn thông của Cu-ba hướng vào xuất khẩu
và đáp ứng các nhu cầu ưu tiên phát triển của đất nước.
2. Hai Bên sẽ khuyến khích phát triển
các dự án viễn thông và dịch vụ hạ tầng tại khu vực Mỹ Latinh và Caribe, nhằm sử
dụng tiềm năng kỹ thuật của Cu-ba, kết hợp với nguồn lực, sản phẩm và thị trường
của các doanh nghiệp Việt Nam tại khu vực này và tất cả những gì phía Cu-ba có
thể đóng góp.
3. Tiếp tục các nỗ lực cùng với phía Việt Nam tìm ra điều kiện hai Bên cùng
chấp nhận được để tham gia các dự án mà các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện ở
các nước khác.
4. Cùng nhau phát triển các sản phẩm
phục vụ ngành viễn thông như thẻ SIM- SCRACH và các sản phẩm khác, thông qua
phương thức hình thành liên doanh hoặc thông qua cách thức hợp tác khác nhằm
đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
5. Hai Bên sẽ hợp tác phát triển các
giải pháp tin học thông qua hình thức liên doanh, từ khâu thiết kế, sản xuất
thiết bị và cung cấp dịch vụ đi kèm. Dự án này dự kiến sản xuất thiết bị tin học,
bao gồm cả sản phẩm tiêu chuẩn, phù hợp với lợi ích kinh doanh.
6. Khuyến khích phát triển các thiết
bị mới và dự án liên quan đến lĩnh vực này, trên cơ sở có được các phòng nghiên
cứu hiện đại mà hai Bên cùng đầu tư để phát triển các dịch vụ công nghệ và ứng
dụng mới chủ yếu để phục vụ xuất khẩu.
7. Đánh giá khả năng phát triển các dự
án tin học hóa xã hội và chính phủ trực tuyến, phù
hợp với kinh nghiệm và mối quan tâm của các doanh nghiệp Việt Nam, bao gồm
cả việc thành lập các trung tâm dữ liệu.
8. Khuyến khích sản xuất thẻ thông
minh và các dự án có liên quan đến dịch vụ này. Cùng nhau phát triển các thiết
bị, dịch vụ và giải pháp nghe nhìn cũng như các sản phẩm điện tử nhỏ nhằm đáp ứng
nhu cầu trong nước, cung cấp cho ngành du lịch và xuất khẩu.
V. Y tế và Công
nghệ sinh học
1. Hai Bên sẽ nỗ lực tăng cường xuất
khẩu các sản phẩm và công nghệ được phát triển bởi ngành công nghệ sinh học
Cu-ba, sử dụng các phương thức khác nhau và phù hợp với các quy định hiện hành của hai nước.
2. Làm sâu sắc hơn nữa sự hợp tác giữa
các cơ quan quản lý dược Việt Nam và Cu-ba như là một cách thức đẩy nhanh hơn
các giai đoạn và các quy trình đăng ký sản phẩm mới của Cu-ba.
3. Hai Bên tăng cường hợp tác để tiến
tới thỏa thuận về việc hợp tác sản xuất vắc xin, sản phẩm dược sinh học tại Việt Nam để phục vụ nhu cầu tiêu thụ tại
Việt Nam và xuất khẩu thông qua hình thức
chuyển giao công nghệ.
4. Hai Bên đã thỏa thuận trao đổi để
tiến tới ký kết Hiệp định về Y tế giữa hai nước.
VI. Du lịch
1. Hai Bên sẽ tăng cường hợp tác về
du lịch trong những lĩnh vực hai Bên cùng quan tâm.
2. Hai Bên sẽ khuyến khích doanh nghiệp
hai nước đầu tư vào lĩnh vực du lịch và nỗ lực để cụ thể hóa các dự án đầu tư
hai nước cùng quan tâm.
3. Phía Cu-ba khuyến khích đào tạo
nguồn nhân lực cho Việt Nam về du lịch trong các chuyên ngành đào tạo cơ bản tại
Cu-ba, cung cấp cho Việt Nam chuyên gia kỹ thuật hoặc lực lượng lao động có tay
nghề chuyên môn trong lĩnh vực du lịch.
VII. Phòng Thương
mại
Tăng cường hoạt động của Ủy ban hỗn hợp doanh nghiệp Việt Nam - Cu-ba thông
qua những hành động cụ thể sau:
a) Khuyến khích nhiều doanh nghiệp Việt
Nam hơn nữa tham gia tìm kiếm các cơ hội thương mại và đầu tư mà hai Bên cùng
quan tâm, nhằm góp phần đa dạng hóa xuất khẩu
các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của
Cu-ba vào thị trường Việt Nam, cũng như tìm kiếm các nhà cung cấp và/hoặc khách
hàng.
b) Xúc tiến quảng bá về Hội chợ
Thương mại quốc tế La Habana thông qua việc gửi sớm các thông tin về Hội chợ,
thư mời cũng như điều kiện tham gia.
c) Hỗ trợ tiếp đón các đoàn doanh nghiệp,
tổ chức chương trình làm việc, tạo thuận lợi tiếp xúc song phương với các đối
tác Cu-ba, thu xếp các cuộc gặp gỡ trao đổi và tổ chức diễn đàn doanh nghiệp
theo chức năng.
d) Quan tâm theo dõi kết quả các chuyến
thăm đã thực hiện cũng như các cuộc tiếp xúc thương mại nhân dịp được giao tổ
chức các chương trình làm việc.
e) Tổ chức các phiên họp của Ủy ban hỗn hợp doanh nghiệp song phương, tạo điều
kiện duy trì các cuộc tiếp xúc trực tiếp giữa cộng đồng doanh nghiệp 2 nước,
thúc đẩy trao đổi nội dung quan tâm hợp tác và nhận dạng các cơ hội thương mại
và kinh doanh mới.
Chương IV
CƠ CHẾ THỰC HIỆN
VÀ THEO DÕI
Hai Bên thống nhất giao cho Ủy ban liên Chính phủ Việt Nam Cu-ba về Hợp tác
kinh tế và kỹ thuật, trên nền tảng hệ thống
hợp tác hiện tại và phù hợp với Chương trình. Nghị sự này, định hướng và phối hợp hợp tác song phương và chịu trách nhiệm
đánh giá thực hiện Chương trình Nghị sự này.
Nhằm thực hiện hiệu quả các nội dung
ghi trong Chương trình Nghị sự kinh tế
song phương, Hai Bên sẽ đàm phán và thỏa thuận các hành động cụ thể và kế hoạch
thực hiện trong vòng sáu tháng sau ngày Chương
trình được ký và có hiệu lực.
Chương V
QUY ĐỊNH BỔ SUNG
Chương trình này là chiến lược để định
hướng triển vọng mối quan hệ kinh tế và thương mại song phương trong 5 năm tới.
Các dự án và hành động cụ thể, tùy
theo tính chất sẽ được hai Chính phủ, các cơ quan có liên quan và doanh nghiệp
của hai nước thỏa thuận trên cơ sở nhu cầu, mối quan tâm chiến lược và khả năng
của các bên.
Những vấn đề không được đề cập đến
trong Bản quy hoạch này sẽ được các Bên có liên quan phối hợp giải quyết phù hợp
với các nguyên tắc đã được quy định.
Chương trình này có hiệu lực tạm thời
kể từ ngày ký và có hiệu lực chính thức vào ngày một Bên nhận được thông báo
sau cùng bằng văn bản qua đường ngoại
giao về việc hoàn tất các thủ tục pháp lý nội bộ theo luật pháp của mỗi nước để
Chương trình có hiệu lực.
Sáu (06) tháng trước ngày Chương trình Nghị sự kết thúc hiệu lực, hai Bên thông qua đàm phán có thể cập nhật và
gia hạn Chương trình Nghị sự này.
Các Bên có thể thống nhất về các thay
đổi của Chương trình này vào bất cứ thời
điểm nào, những thay đổi này sẽ phải được lập thành văn bản và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Trừ khi các Bên thống nhất vấn đề
khác, các dự án và chương trình đang được thực hiện tại thời điểm
kết thúc Chương trình này, sẽ tiếp tục được phát triển cho đến khi kết thúc
hoàn toàn.
Ký tại La Habana, Cu-ba ngày 27 tháng
3 năm 2014, bằng hai bản gốc, bằng tiếng Việt và tiếng Tây Ban Nha, mỗi Bên giữ
một bản, các văn bản có giá trị như nhau.
THAY MẶT
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trịnh Đình Dũng
Bộ trưởng Bộ Xây dựng
|
THAY MẶT
CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA CU-BA
Rodrigo Malmierca Diaz
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và
đầu tư Nước ngoài Cu-ba
|