BỘ NGOẠI
GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2020/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2020
|
THÔNG
BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Khoản
3 Điều 56 Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông
báo:
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Liên bang Đức về Hợp tác
kỹ thuật năm 2017, ký tại Hà Nội ngày 19 tháng 9 năm 2018, có hiệu lực từ
ngày 19 tháng 9 năm 2018.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
|
HIỆP
ĐỊNH
GIỮA
CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA LIÊN BANG
ĐỨC VỀ HỢP TÁC KỸ THUẬT 2017
Chính phủ
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Liên bang Đức-
trên tinh thần quan hệ hữu nghị sẵn có
giữa Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Liên bang Đức,
với mong muốn tiếp tục củng cố và phát
triển mối quan hệ hữu nghị này thông qua hoạt động hợp tác kỹ thuật,
với ý thức rằng việc duy trì mối quan
hệ đó là nền tảng cơ sở của bản Hiệp định này,
với mục đích đóng góp vào công cuộc
phát triển kinh tế và xã hội tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam,
căn cứ vào biên bản đàm phán Chính phủ
ngày 18 tháng 5 năm 2017 -
cùng nhất trí như sau:
Điều
1
(1) Thực hiện
Hiệp định ngày 20 tháng 11 năm 1991 giữa Chính phủ Cộng hòa Liên bang Đức và Chính
phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về Hợp tác Kỹ thuật, các dự án sau đây
sẽ được hỗ trợ:
1. „Chương trình Cải cách Đào tạo nghề";
2. „Năng lượng tái tạo và Năng lượng
hiệu quả";
3. „Chương trình sáng kiến tăng cường
chống chịu khí hậu Đồng bằng sông Cửu Long”;
4. „Bảo vệ và Sử dụng bền vững đa dạng
sinh học và Hệ sinh thái rừng tại Việt Nam”;
5. „Chương trình Cải cách Kinh tế vĩ
mô/Tăng trưởng Xanh;
6. „Mục tiêu xã hội trong tăng trưởng
xanh bền vững tại Việt Nam“;
7. „Quỹ Nghiên cứu và Chuyên gia“;
8. „Tăng cường năng lực xây dựng pháp
luật cho Văn phòng Chính phủ Việt Nam“
nếu sau khi thẩm định kết luận rằng
các dự án đó đáp ứng đủ điều kiện để được hỗ trợ.
(2) Chính phủ Cộng hòa Liên bang Đức
cung cấp cho các dự án nêu tại khoản 1 nhân lực, vật lực cũng như, trong trường
hợp cần thiết, các khoản đóng góp tài chính bằng chi phí của mình với tổng giá
trị là 28 200 000 Euro (bằng chữ: Hai tám triệu hai trăm nghìn Euro). Chính phủ
Cộng hòa Liên bang Đức ủy nhiệm việc thực hiện các dự án nêu tại khoản 1 cho Tổ
chức Hợp tác Quốc tế Đức (GIZ) tại Eschborn.
(3) Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam đảm bảo có một dự trù ngân sách riêng nhằm bảo đảm thực hiện
từng dự án một cách liên tục và bảo đảm rằng các đơn vị được mình ủy nhiệm thực
hiện sẽ thực hiện các đóng góp cần thiết cho những dự án nêu trong khoản 1.
(4) Những cam kết đối với các dự án
nêu tại khoản 1 và khoản đóng góp cho hợp tác kỹ thuật nêu tại khoản 2 sẽ không
còn hiệu lực và không được thay thế, nếu hợp đồng thực hiện cũng như hợp đồng
tài trợ nếu có như nêu tại Điều 2 không được ký kết trong vòng bốn năm kể từ
năm cam kết. Đối với những cam kết này sẽ hết hiệu lực vào ngày 31 tháng 12 năm
2021. Trường hợp trong khoảng thời gian quy định này chỉ ký kết hợp đồng thực
hiện cũng như hợp đồng tài trợ nếu có đối với một phần các cam kết, thì điều khoản
hủy bỏ này chỉ áp dụng đối với những phần đóng góp chưa bị ràng buộc bởi những
hợp đồng đó.
Điều
2
Những chi tiết
cụ thể về các dự án nêu tại khoản 1 Điều 1 cũng như về các hoạt động và nghĩa
vụ cần thực hiện sẽ được quy định riêng tại từng hợp đồng thực hiện và hợp đồng
tài trợ nếu có giữa các đơn vị đã được hoặc sẽ được ủy nhiệm thực hiện dự án
như nêu tại khoản 2 và 3 Điều 1. Các hợp đồng thực hiện và hợp đồng tài trợ nếu
có phải tuân thủ theo các quy định pháp luật hiện hành tại Cộng hòa Liên bang
Đức.
Điều
3
(1) Chính phủ
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam miễn giấy phép, phí hải quan, phí bến
cảng, thuế xuất nhập khẩu và các loại thuế công khác cũng như phí kho bãi đối
với các nguyên vật liệu, xe cộ, hàng hóa và trang thiết bị cũng như phụ tùng
thay thế được cung cấp theo ủy nhiệm và bằng kinh phí của Chính phủ Cộng hòa
Liên bang Đức cho các dự án nêu tại khoản 1 Điều 1 Hiệp định này và đảm bảo
hoàn thành các thủ tục thông quan không chậm trễ.
(2) Chính phủ nước Cộng hòa xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam miễn trừ cho Đơn vị thực hiện dự án tất cả các loại phí và thuế
công khác phát sinh trên lãnh thổ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam liên quan
tới việc ký kết và triển khai các hợp đồng thực hiện cũng như hợp đồng tài trợ
nếu có đã nêu tại Điều 2.
(3) Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam sẽ hoàn lại thuế giá trị gia tăng và các loại thuế thu gián tiếp
khác tương tự theo đơn của Đơn vị thực hiện dự án của Đức đối với các nguyên
vật liệu và dịch vụ mua trong lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam để
thực hiện các dự án cũng như hợp đồng tài trợ nêu ở Điều 2. Tương tự, theo đơn
đề nghị của các đơn vị thực hiện dự án, Chính phủ CHXHCN Việt Nam sẽ hoàn lại
thuế tiêu thụ.
(4) Thỏa thuận này có hiệu lực đối với
các dự án nêu tại Điều 1, khoản 1 cũng như đối với các dự án tiếp nối trong tương
lai của khoản cam kết này nếu như Chính phủ hai nước mong muốn tiếp tục hỗ trợ
thực hiện dự án này. Cam kết hỗ trợ của Chính phủ CHLB Đức cho các dự án tiếp nối
của dự án nêu tại Điều 1 khoản 1 sẽ được thực hiện thông qua một thông báo
chính thức của Chính phủ CHLB Đức và thông báo này sẽ ghi rõ về thỏa thuận này.
Điều
4
Ngoài ra các điều
khoản của Hiệp định ngày 20 tháng 11 năm 1991 về Hợp tác Kỹ thuật giữa Chính
phủ Cộng hòa Liên bang Đức và Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
đề cập tại khoản 1 Điều 1 cũng có hiệu lực đối với Hiệp định này.
Điều
5
(1) Hiệp định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
(2) Hiệp định này có hiệu lực vô thời
hạn. Bất kể thời điểm nào, mỗi bên ký kết đều có quyền hủy Hiệp định này bằng
văn bản theo con đường ngoại giao. Việc hủy hiệp định sẽ có hiệu lực sau 30
ngày bên kia nhận được văn bản hủy Hiệp định.
(3) Hai bên có thể thỏa thuận để thay
đổi Hiệp định này
(4) Những bất đồng về cách hiểu hay áp
dụng của Hiệp định này sẽ được giải quyết ổn thỏa trong khuôn khổ các buổi làm
việc hay đàm phán giữa hai bên.
Lập tại Hà Nội ngày 19/9/2018 thành
hai bộ gốc, mỗi bộ gồm bản tiếng Đức, tiếng Việt và tiếng Anh, trong đó mỗi bản
đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự diễn giải khác nhau giữa bản
tiếng Đức và bản tiếng Việt thì sẽ dùng bản tiếng Anh làm tiêu chuẩn.
Thay
mặt Chính phủ
Cộng hòa XHCN Việt Nam
|
Thay
mặt Chính phủ
Cộng hòa Liên bang Đức
|