Thông báo 323/TB-VPCP năm 2013 kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hà Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành

Số hiệu 323/TB-VPCP
Ngày ban hành 22/08/2013
Ngày có hiệu lực 22/08/2013
Loại văn bản Thông báo
Cơ quan ban hành Văn phòng Chính phủ
Người ký Nguyễn Văn Tùng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 323/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 22 tháng 08 năm 2013

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH HÀ NAM

Ngày 09 tháng 8 năm 2013, tại Trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã có buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hà Nam. Sau khi nghe Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013; nhiệm vụ trong thời gian tới và một số kiến nghị, đề xuất của Tỉnh; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Vũ Đức Đam báo cáo tng hợp ý kiến của các Bộ về xử lý một số kiến nghị của Tỉnh; ý kiến bổ sung của đng chí Bí thư Tỉnh ủy, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã kết luận như sau:

I. Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng biểu dương và đánh giá cao những cố gắng, nỗ lực và những kết quả đạt được khá toàn diện trên nhiều lĩnh vực trong các năm qua của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Hà Nam. Năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013, trong điều kiện khó khăn chung, Tỉnh đã phát huy những kết quả đạt được, đề cao tinh thần trách nhiệm, chấp hành nghiêm chỉ đạo của Trung ương và chỉ đạo quyết liệt nên đã đạt được kết quả khá. Năm 2012: Tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 12,5%, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực (tỷ trọng công nghiệp chiếm 51,3%, dịch vụ chiếm 30,3%, nông nghiệp chiếm 18,4%); tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 8,83%. Trong 6 tháng đầu năm 2013, tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 10,1%; thu ngân sách tăng 10,28%; xuất khẩu tăng 50,1%; giải quyết việc làm mới cho gần 01 vạn lao động, tăng 15,4% so với cùng kỳ. Tỉnh đã triển khai tích cực, có hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới với tổng vốn đầu tư trên 3.190 tỷ đồng, trong đó nhân dân đóng góp trên 460 tỷ đồng, xây dựng trên 1.600 km đường giao thông nông thôn, 53 km đường trục nội đồng; trên 2.000 mô hình chăn nuôi lợn trên đệm lót sinh học,...

Các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, lao động, việc làm, cải cách hành chính có nhiều tiến bộ; đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện; quốc phòng, an ninh được giữ vững.

II. Nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới: Tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục tồn tại, khó khăn, phấn đấu hoàn thành mức cao nhất các chỉ tiêu kinh tế - xã hội mà Nghị quyết Tỉnh Đảng bộ đã đề ra. Nhấn mnh một số điểm:

1. Khai thác tối đa lợi thế vị trí gần Thủ đô Hà Nội, đầu mối giao thông, nguồn nhân lực có chất lượng cao và lực lượng lao động trẻ để thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp thực hiện mục tiêu tăng trưởng và tái cơ cấu kinh tế; chú trọng phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ cho ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch, sản phẩm có sức cạnh tranh, có giá trị gia tăng lớn, sử dụng tiết kiệm đất đai và bảo vệ môi trường sinh thái.

2. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương dồn điền, đổi thửa, thực hiện cơ giới hóa, áp dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Phát huy hơn nữa cách làm năng động, sáng tạo xây dựng quan hệ sản xuất mới trong nông nghiệp cho phù hp với tình hình hiện nay.

3. Huy động, sử dụng tốt nguồn lực của các thành phần kinh tế để tập trung đầu tư, phát triển hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, trước hết là hệ thống giao thông, thủy lợi; nhân rộng mô hình sản xuất có hiệu quả; có giải pháp tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích, thu hút doanh nghiệp vđầu tư trên địa bàn nông thôn, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động gắn với xây dựng nông thôn mới.

4. Tiếp tục thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội; giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ hộ nghèo, từng bước nâng cao đi sống của nhân dân, ổn định xã hội; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong quá trình phát triển.

III. Về một số đề nghị của Tỉnh:

1. Về việc áp dụng chính sách ưu đãi của Khu công nghệ cao đối với Khu công nghiệp Đồng Văn III: Đồng ý về nguyên tắc đối với các dự án đu tư vào Khu công nghiệp Đồng Văn III sử dụng công nghệ cao thì được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của Khu công nghệ cao. Tỉnh rà soát cụ thể từng dự án, có báo cáo gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, xử lý cụ thể.

2. Về đầu tư Nhà máy nhiệt điện (công suất 2.400MW): Tỉnh làm việc với Bộ Công Thương để xem xét trong quá trình điều chỉnh, bổ sung vào Quy hoạch phát trin điện lực quc gia giai đoạn (2011 - 2020) và trình duyệt theo quy định.

3. Về việc sử dụng quỹ đất hai bên đường để đầu tư tuyến đường nối từ Mỹ Đình (Hà Nội) - Ba Sao (Hà Nam) - Bái Đính (Ninh Bình): Giao Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải chủ trì cuộc họp làm việc với Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình về cơ chế huy động vốn đầu tư dự án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

4. Về Quy hoạch sân golf Đồi con Phượng (huyện Thanh Liêm): Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

5. Về đầu tư cơ sII bệnh viện Việt Đức, bệnh viện Mắt Trung ương và bệnh viện Lão khoa: Đồng ý về chủ trương, Tỉnh làm việc với Bộ Y tế xem xét, hướng dn thực hiện theo quy định.

6. Về đầu tư trường Dạy nghề quốc tế: Đồng ý về chủ trương, Tỉnh lập dự án, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, xử lý theo quy định. Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hp vào danh mục dự án vận động nguồn vốn ODA để thực hiện.

7. Về vốn đầu tư dự án đường nối 2 cao tốc (Cầu Giẽ - Ninh Bình; Hà Nội - Hải Phòng); dự án cải tạo quốc lộ 21b (qua nút giao Phú Thứ đến đường nối 2 cao tốc): Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hp với các Bộ: Tài chính, Giao thông vận tải xem xét, đề xuất phương án nguồn vốn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

8. Về bố trí vốn đầu tư các dự án thủy lợi (nạo vét, kiên cố kênh tiêu hệ thống trạm bơm Nhâm Tràng - Cổ Đam) và hệ thống đê, kè bờ hữu sông Hồng (tu bổ, nâng cấp: Đê hữu Hồng; kè mỏ hàn Nguyên Lý, Chương Xá, huyện Lý Nhân): Tỉnh tính toán quy mô, lựa chọn dự án, công trình thực sự cấp bách để ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch (2014 - 2015) thực hiện. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, đề xuất việc hỗ trợ cho Tỉnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

9. Về dự án xây dựng Khu đại học tập trung và hỗ trợ vốn đu tư xây dựng hạ tầng: Tỉnh rà soát lại Quy hoạch và làm việc với các trường đại học về các dự án cụ thể, gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định theo quy định; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Giáo dục và Đào tạo đề xuất phương án hỗ trợ vốn đầu tư một số công trình hạ tầng Khu đại học này, báo cáo Thủ tướng Chính phủ sau khi Quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

10. Về bố trí vốn hỗ trợ đầu tư hạ tầng Khu du lịch Tam Chúc - Ba Sao: Đây là dự án có ý nghĩa quan trọng, tạo sự liên kết, phát triển du lịch vùng Nam Đồng bằng sông Hồng. Thủ tướng Chính phủ đã có chỉ đạo tại Thông báo số 136/TB-VPCP ngày 24 tháng 5 năm 2010. Tỉnh tính toán, xác định rõ dán, công trình do Trung ương đầu tư, địa phương, doanh nghiệp đầu tư theo phương thức xã hội hóa, có báo cáo gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, đề xuất cơ chế hỗ trợ hạ tầng như Khu du lịch Tràng An (tỉnh Ninh Bình) để bố trí vốn từ năm 2014 và các năm tiếp theo, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

11. Về xử lý nước thải lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy: Bộ Tài nguyên và Môi trưng xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch lưu vc sông này; trên cơ sđó, Bộ Kế hoạch và Đu tư, chủ trì, phi hợp với các Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường đề xuất nguồn vốn hỗ trợ cho Tỉnh thực hiện.

12. Về sử dụng nguồn vốn ODA để đầu tư Nhà máy nước sạch tại xã Mộc Bắc, huyện Duy Tiên: Đồng ý, Tỉnh hoàn tất hồ sơ, thủ tục theo quy định, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, bổ sung vào danh mục các dự án vận động nguồn vốn ODA, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

13. Về hỗ trợ vốn các công trình cơ sở hạ tng phân lũ, chậm lũ: Thực hiện theo chỉ đạo Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 1859/VPCP-KTN ngày 28 tháng 3 năm 2011. Tỉnh có báo cáo gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội;
- UBND thành phố Hà Nội;
- UBND tỉnh Ninh Bình;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Hà Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, các Vụ: TH, KTTH, KTN, KGVX, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, V.III(3).

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM




Nguyễn Văn Tùng

 

[...]