Thông báo 136/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hà Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 136/TB-VPCP |
Ngày ban hành | 24/05/2010 |
Ngày có hiệu lực | 24/05/2010 |
Loại văn bản | Thông báo |
Cơ quan ban hành | Văn phòng Chính phủ |
Người ký | Phạm Văn Phượng |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 136/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2010 |
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH HÀ NAM
Ngày 9 tháng 5 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã đi kiểm tra tình hình đầu tư hạ tầng khu du lịch Tam Chúc – Ba Sao và làm việc với lãnh đạo tỉnh Hà Nam. Cùng đi với Thủ tướng có Bộ trưởng Bộ Tài chính Vũ Văn Ninh, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cao Đức Phát và lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Giao thông vận tải, Công Thương, Xây dựng, Lao động – Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Văn phòng Chính phủ. Sau khi nghe Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 và 4 tháng đầu năm 2010; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2010 và một số kiến nghị của Tỉnh; ý kiến bổ sung của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy và lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã kết luận như sau:
Biểu dương Đảng bộ, Chính quyền, quân và dân tỉnh Hà Nam đã nỗ lực trong suốt 5 năm qua phấn đấu trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội nên đã đạt được những kết quả khá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, góp phần hoàn thành kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 của Tỉnh.
Năm 2009, trong bối cảnh khó khăn chung do tác động của suy giảm kinh tế và thiên tai, dịch bệnh, nhưng Tỉnh đã tập trung chỉ đạo hoàn thành cơ bản các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội: tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng 13,54%; giá trị sản xuất công nghiệp tăng 23,7%; tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tăng 24%; thu ngân sách nhà nước đạt 1.000 tỷ đồng, tăng 28% so với năm 2008; tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 7.700 tỷ đồng; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 7,5%; kết quả kinh tế - xã hội 4 tháng đầu năm 2010 đạt khá, trong đó, sản xuất vụ Đông 2009 – 2010 giành thắng lợi; giá trị sản xuất công nghiệp đạt trên 2.446 tỷ đồng, tăng 19,9%; lĩnh vực dịch vụ tăng 39,6% so với cùng kỳ năm 2009; thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 330 tỷ đồng.
Các lĩnh vực văn hóa xã hội được quan tâm; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; công tác cải cách thủ tục hành chính, phòng chống tham nhũng được tiếp tục quan tâm, đẩy mạnh.
Tuy nhiên, Hà Nam vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức: quy mô nền kinh tế còn nhỏ; chưa cân đối được thu chi ngân sách; hạ tầng giao thông, thủy lợi chưa đồng bộ, thu hút đầu tư còn hạn chế; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; thu nhập bình quân đầu người còn thấp so với bình quân chung của cả nước.
II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
Năm 2010 là năm cuối của kế hoạch 5 năm (2006 – 2010) và là năm có ý nghĩa quan trọng để Hà Nam và cả nước hoàn thành kế hoạch mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã đề ra. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2010, trong thời gian tới Tỉnh cần tập trung chỉ đạo thực hiện và hoàn thành các mục tiêu, kế hoạch đã đề ra, trong đó lưu ý một số việc:
1. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp nhằm hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010; có biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, phấn đấu đạt tăng trưởng trên 14% trong năm 2010, đồng thời chỉ đạo, tổ chức tốt Đại hội Đảng bộ các cấp, trong đó Nghị quyết của Đại hội cần xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thật cụ thể trong nhiệm kỳ tới, đồng thời làm tốt công tác cán bộ gắn với nâng cao hiệu quả công việc.
2. Tập trung rà soát, bổ sung hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực, trong đó chú trọng quy hoạch phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp xi măng và du lịch sinh thái và các lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế để phát triển; đồng thời làm tốt công tác xúc tiến đầu tư trên địa bàn.
3. Chỉ đạo xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong nhiệm kỳ tới (2011 – 2015) phải bám sát thực tiễn, cụ thể và thiết thực nhằm phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của Tỉnh nằm trong quy hoạch vùng Thủ đô, có giao thông thuận lợi; có tiềm năng công nghiệp, dịch vụ, nguồn nhân lực, đất đai để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững; đặc biệt chú trọng phát triển công nghiệp công nghệ cao, đưa khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp tạo giá trị hàng hóa có giá trị gia tăng cao và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng nhằm tạo bước đột phá trong những năm tới;
Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn, xây dựng nông thôn mới theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X); chủ động phòng, chống dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
4. Tăng cường kiểm soát giá cả, nhất là các mặt hàng thiết yếu theo chỉ đạo của Chính phủ, không để xảy ra tình trạng sốt giá cục bộ; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư nhằm bảo đảm tiến độ các dự án đầu tư hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, đồng thời đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn đầu tư năm 2010.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về hỗ trợ vốn thực hiện các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và giao thông: Tỉnh rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên, lựa chọn các công trình cấp bách, xác định cụ thể dự án, công trình thuộc Trung ương, địa phương, cơ cấu nguồn vốn và làm việc cụ thể với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan để tổng hợp, xử lý theo hướng:
- Đối với các dự án, công trình đã có trong danh mục (vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ngân sách trung ương năm 2010, nguồn vốn ODA …), Tỉnh chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ giải ngân; trường hợp vốn kế hoạch năm 2010 đã sử dụng hết, Bộ Tài chính xem xét ứng trước vốn kế hoạch năm 2011 để Tỉnh thực hiện đối với các công trình cấp bách, có thể hoàn thành trong năm 2010.
- Đối với các dự án mới, chưa có trong danh mục, kế hoạch được duyệt, Tỉnh rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên và làm việc cụ thể với các Bộ, ngành liên quan, xác định nguồn vốn để thực hiện.
2. Về việc đầu tư dự án chống ngập úng và xử lý ô nhiễm sông Nhuệ trên địa bàn tỉnh Hà Nam theo Quyết định số 937/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2009 và công văn số 139/TTg-KTN ngày 18 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ: Tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan chỉ đạo lập dự án, tổ chức thẩm định và trình duyệt theo quy định.
3. Về hỗ trợ vốn đầu tư các dự án, công trình cấp bách: xử lý khẩn cấp đê, kè sông Hồng; đường vành đai kết hợp phòng lũ T1, T2, T3; đường cứu hộ, cứu nạn Chợ Chanh – đê sông Hồng; Dốc Lưu – Chợ Quán, đường nối 499 với 492: đồng ý về chủ trương, Tỉnh rà soát, lựa chọn các đoạn xung yếu, cấp bách cần phải làm trước để bảo đảm an toàn đê điều và chủ động phòng, chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai; làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xác định nguồn vốn thực hiện.
4. Về hỗ trợ vốn đầu tư các dự án thuộc chương trình phân lũ; chương trình thực hiện Nghị quyết 54 của Bộ Chính trị (tuyến đường 492; 497; vành đai thành phố Phủ Lý, đường Lê Công Thanh) và đường đến trung tâm các xã của 5 huyện: Tỉnh làm việc với các Bộ, ngành liên quan để xem xét, xử lý.
5. Về dự án đầu tư hạ tầng khu du lịch Tam Chúc – Ba Sao: thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 171/TB-VPCP ngày 13 tháng 9 năm 2005 của Văn phòng Chính phủ. Giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với tỉnh Hà Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét xác định sự cần thiết, hiệu quả đầu tư đường từ khu du lịch về khu vực Mỹ Đình – Hà Nội, nếu phù hợp với quy hoạch chung thì bổ sung vào quy hoạch và đề xuất cơ chế huy động vốn đầu tư, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
6. Về hỗ trợ vốn đầu tư dự án hạ tầng Đền Trần Thương thờ Đức Thánh Trần: Tỉnh làm việc cụ thể với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xem xét, xử lý.
7. Đối với việc điều chỉnh tổng mức đầu tư do tăng giá và mở rộng giai đoạn 2 Chương trình kiên cố hóa trường lớp học: Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, tổng hợp xử lý chung cho các địa phương, trong đó có tỉnh Hà Nam;
8. Về hỗ trợ vốn nâng cấp bệnh viện tuyến huyện; dự án bệnh viện đa khoa: Tỉnh làm việc với Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
9. Bộ Xây dựng làm việc cụ thể với Tỉnh về yêu cầu kỹ thuật và quy hoạch phát triển xi măng tại địa bàn tỉnh Hà Nam; hướng dẫn Tỉnh chỉ đạo thực hiện việc chuyển đổi nhà máy xi măng lò đứng sang nhà máy xi măng lò quay bảo đảm hiệu quả, an toàn và phù hợp với yêu cầu phát triển xi măng của Tỉnh và quy hoạch phát triển xi măng của cả nước. Đối với việc điều chỉnh quy hoạch đất quốc phòng ở Khe Non: Tỉnh làm việc với Bộ Quốc phòng để xem xét, xử lý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
10. Về hỗ trợ vốn đầu tư kết cấu hạ tầng, mở rộng thành phố Phủ Lý; đầu tư xây dựng trụ sở xã; Tỉnh xây dựng dự án, danh mục cụ thể để đưa vào kế hoạch năm 2011.