Thông báo số 07/TB-VPCP về việc kết luận của Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ Nguyễn Sinh Hùng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh An Giang do Văn phòng Chính phủ ban hành

Số hiệu 07/TB-VPCP
Ngày ban hành 05/01/2007
Ngày có hiệu lực 05/01/2007
Loại văn bản Thông báo
Cơ quan ban hành Văn phòng Chính phủ
Người ký Nguyễn Quốc Huy
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------

Số: 07/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2007

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG THƯỜNG TRỰC CHÍNH PHỦ NGUYỄN SINH HÙNG TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH AN GIANG

Ngày 24/12/2006, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Sinh Hùng đã về thăm và làm việc với lãnh đạo tỉnh An Giang. Cùng dự có đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban chỉ đạo Tây Nam bộ và Văn phòng Chính phủ.

Sau khi nghe đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh An Giang báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2006, kế hoạch phát triển năm 2007 và một số đề xuất, kiến nghị của Tỉnh đối với chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương; ý kiến của lãnh đạo các Bộ, cơ quan; Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng đã kết luận như sau:

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG:

Năm 2006, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh An Giang đã nỗ lực, phấn đấu hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kinh tế-xã hội. Tăng trưởng GDP đạt mức cao hơn bình quân chugn của cả nước (9%), xuất khẩu tăng trưởng  nhanh trên (29%); tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của Vùng (12% 15%); các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục, xã đều có những chuyển biến tích cực và an ninh-chính trị ổn định, trật tự xã hội được bảo đảm.

Tuy nhiên, An Giang là tỉnh có thu nhập bình quân đầu người ở mức thấp hơn bình quân chung của cả nước (9,5 triệu đồng/11,6 triệu đồng/người) cơ cấu kinh tế chưa thể hiện là tỉnh công nghiệp - dịch vụ, nông nghiệp còn chiếm tỉ trọng khá lớn. Trong nông nghiệp còn chưa khai thác hết lợi thế, tiềm năng để tạo ra năng suất và giá trị cao hơn. Là Tỉnh có lợi thế giáp biên với Campuchia, đã xây dựng 02 khu công nghiệp và 01 khu kinh tế cửa khẩu, nhưng chưa khai thác và phát huy được hiệu quả cao, thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh còn hạn chế; đầu tư trong nước nhất là các lĩnh vực chế biến lương thực, thủy sản quy mô còn nhỏ. Mạng lưới giao thông đường thủy khá thuận lợi nhưng chưa được khai thác đúng mức để phục vụ phát triển kinh tế. Chưa tận dụng được lợi thế và phát huy được vai trò của trường Đại học An Giang để đào tạo nhanh nguồn lao động chất lượng cao cho phát triển kinh tế xã hội và chuyển dịch cơ cấu lao động.

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN TẬP TRUNG THỰC HIỆN TRONG NĂM 2007:

Năm 2007, Tỉnh đã đề ra được mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và chương trình, dự án rất cụ thể để thực hiện với quyết tâm phấn đấu rất cao. Các chỉ tiêu đặt ra cao là để bù lại cho năm 2006 và để phấn đấu vươn lên trong năm 2007, nhằm tạo đà hoàn thành thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2006-2010.

Để phát huy những kết quả đạt được nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu và nhiệm vụ của năm 2007, Tỉnh cần tập trung chỉ đạo thực hiện tốt một số công tác sau đây:

Tập trung phát triển nhanh công nghiệp chế biến các mặt hàng nông sản, thủy sản để tăng kim ngạch xuất khẩu từ 450 triệu USD hiện nay tăng lên 700 triệu USD hoặc 01 tỷ USD trong thời gian từ nay đến năm 2010. Từ đó, nhanh chóng đưa hàng hóa sản xuất tại An Giang ra thị trường cả nước và thế giới.

Huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, thu hút mạnh đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, khuyến khích phát triển nhanh các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn để tạo động lực tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu kinh tế; đồng thời, nhằm giải quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân.

Tỉnh cần quan tâm chuyển dịch nhanh về cơ cấu lao động, nhất là lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ để góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập bình quân đầu người.

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp nhất là lĩnh vực thủy sản và chăn nuôi. Kiên quyết thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống dịch rầy nâu, vàng lùn, lùn xoắn lá ở cây lúa; dịch cúm ở gia cầm; dịch lở mồm, long móng ở gia súc; không được chủ quan, lơ là. Tỉnh phải củng cố chế độ thông tin kịp thời, nhanh nhạy; tăng cường kiểm tra trong vận chuyển gia súc, gia cầm; phải tiêm phòng toàn bộ đàn gia cầm trên địa bàn; chú ý các giải pháp đề phòng khả năng có thể xảy ra dịch cúm H5N1 ở người.

Tập trung đào tạo nguồn lao động chất lượng cao, đầu tư cho trường Đại học An Giang thành trường đi đầu trong đào tạo nhân lực và nhân tài. Đưa trường Đại học An Giang thành trường Đại học đa ngành, gắn đào tạo với sử dụng tại chỗ, thực hiện liên kết đào tạo với các trường đại học quốc tế. Có giải pháp phát triển dạy nghề để nâng cao tay nghề cho người lao động.

Kiên quyết chặn đứng và đẩy lùi tai nạn giao thông. Tỉnh phải quan tâm chỉ đạo thực hiện cho bằng được việ giảm thiểu tai nạn giao thông, nhất là giảm số người chết (mức giảm thấp nhất phải tương đương với mức tăng của năm 2006 so với năm 2005 và phấn đấu giảm thêm 10%)

Quan tâm đến công tác phòng cháy chữa cháy, nhất là trên các địa bàn các chợ, khu dân cư. tỉnh phải xem đây là nhiệm vụ thường xuyên và là nhiệm vụ chính trị của các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể.

III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH

1. Về cơ chế chính sách:

a. Việc cải tiến thủ tục xuất nhập cảnh qua cửa khẩu Tịnh Biên: giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan xem xét, xử lý.

b. Về cơ chế cho Khu kinh tế cửa khẩu Tịnh Biên: Khu kinh tế cửa khẩu này có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của Vùng; Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất cơ chế để áp dụng, trình Thủ tướng Chính phủ.

c. Về vốn đầu tư cho các dự án cơ sở hạ tầng Khu Kinh tế cửa khẩu: Tỉnh làm việc cụ thể với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết theo chế độ hiện hành và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

d. Về việc hỗ trợ phần giảm về Ngân sách phân bổ năm 2007: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét, xử lý.

đ. Việc xác định và ban hành giá đất hàng năm ở địa phương theo Nghị định 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ: Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

e. Về đề nghị sửa đổi nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ: Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp thu kiến nghị của Tỉnh, đề xuất biện pháp tháo gỡ cho địa phương.

2. Về hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng cơ bản và tạo quỹ đất:

a. Bổ sung kinh phí để tiếp tục hoàn thiện các dự án đang thi công: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

b. Hỗ trợ kinh phí triển khai đầu tư các dự án mới: Giao  Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nôgn nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét giải quyết và tìm nguồn cân đối trình Thủ tướng Chính phủ.

[...]