VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ
*****
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
278/TB-VPCP
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2007
|
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI
LÃNH ĐẠO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NGÀY 13/12/2007
I. ĐÁNH GIÁ
CHUNG:
Năm 2007, Đảng bộ, chính quyền
và nhân dân thành phố đã nỗ lực phấn đấu vượt qua khó khăn, trở ngại, đạt được
kết quả khá toàn diện trên hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội góp phần
quan trọng vào tăng trưởng chung của cả nước: tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)
đạt cao nhất trong 10 năm vừa qua (tăng 12,6%); cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tích cực, trong đó công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng chủ yếu; kim ngạch
xuất khẩu, thu ngân sách, huy động vốn đầu tư phát triển... đều có mức tăng khá
cao; lĩnh vực văn hóa-xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, công tác xã hội hóa
y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao có tiến bộ; công tác xóa đói giảm
nghèo vẫn là điểm sáng của cả nước; chương trình mục tiêu 3 giảm (tội phạm, ma
túy, mại dâm) đạt được kết quả tốt; công tác cải cách hành chính có tiến bộ; an
ninh quốc phòng được bảo đảm, trật tự trị an ổn định. Thành phố Hồ Chí Minh tiếp
tục giữ vững vai trò là một trung tâm kinh tế-xã hội, có ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển Vùng và cả nước.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế-xã
hội của Thành phố vẫn còn một số tồn tại, yếu kém cần được quan tâm khắc phục
là:
- Hạ tầng kinh tế-xã hội chưa
tương xứng với yêu cầu phát triển; đặc biệt, hạ tầng giao thông trong 2 năm qua
đầu tư xây dựng rất chậm.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá
cao, nhưng chất lượng tăng trưởng còn hạn chế; chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn
chậm; công nghiệp là thế mạnh của Thành phố, nhưng gần đây có xu hướng phát triển
chậm lại; chuyển dịch cơ cấu chưa rõ nét theo hướng công nghệ cao với các sản
phẩm đặc thù, thế mạnh như công nghiệp điện tử, công nghiệp phần mềm, sản phẩm
công nghệ cao,...; tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm trên 52% GDP của Thành phố,
nhưng thời gian qua chưa phát huy tốt tiềm năng, lợi thế, nhất là các loại dịch
vụ cao cấp có giá trị gia tăng cao như: tài chính, bảo hiểm, ngân hàng, dịch vụ
cảng, bưu chính-viễn thông, bất động sản,...; các sàn giao dịch về sản phẩm:
khoa học công nghệ, bất động sản, nhân lực lao động... phát triển chậm và còn
chưa được quản lý tốt.
- Nguồn nhân lực, nhất là lao động
có trình độ kỹ thuật cao chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển và hội nhập.
- Công tác cải cách hành chính
có nhiều cố gắng và đạt được kết quả bước đầu khích lệ, nhưng chưa đáp ứng yêu
cầu sản xuất và đời sống; thủ tục hành chính vẫn còn rườm rà, phức tạp, thiếu sự
phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, giải quyết công việc cho dân và doanh nghiệp
còn chậm, tình trạng trì trệ ở một số cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức của
bộ máy hành chính còn là một lực cản lớn cho quá trình phát triển của Thành phố.
- Quản lý đô thị còn nhiều bất cập,
chưa đáp ứng theo yêu cầu của một đô thị lớn; quy hoạch triển khai chậm, đặc biệt
còn tồn tại nhiều dự án treo; quy hoạch của Thành phố chưa gắn với quy hoạch
Vùng; việc triển khai các dự án chưa đồng bộ với kế hoạch giải phóng mặt bằng,
tái định cư và tạo việc làm cho người lao động; việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, nâng cấp và chỉnh trang đô thị, xây dựng hệ thống giao thông, cấp thoát
nước, bưu chính viễn thông thiếu đồng bộ và còn mang tính chắp vá; ô nhiễm môi
trường có xu hướng gia tăng, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của nhân dân.
II. MỘT SỐ VẤN
ĐỀ CẦN TẬP TRUNG CHỈ ĐẠO TRONG NĂM 2008:
1. Cơ bản đồng ý với các mục
tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kinh tế-xã hội năm 2008 của Thành phố. Với vai
trò là một trung tâm kinh tế, văn hóa lớn: có vị trí hết sức quan trọng đối với
phát triển kinh tế của Vùng và cả nước, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Thành
phố cần quán triệt và thực hiện thật tốt các nội dung chỉ đạo của Bộ Chính trị;
Thành phố cần xác định rõ tiềm năng, thế mạnh, các tồn tại, yếu kém và nguyên
nhân để xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thiết thực để đẩy mạnh hơn nữa
việc thực hiện.
Năm 2008 là năm bản lề có tầm
quan trọng đặc biệt của việc thực hiện kế hoạch 5 năm 2006-2010 của cả nước, với
mục tiêu là phấn đấu năm 2008 hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu kinh tế-xã hội của
kế hoạch 5 năm để đến năm 2009 hoàn thành vượt kế hoạch đề ra, tạo đà cho việc
trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Với tinh thần
này, Thành phố cần xây dựng mục tiêu cho năm 2008 với quyết tâm cao để đạt tốc
độ tăng trưởng từ 13 đến 13,5% trở lên. Phấn đấu cơ bản trở thành Thành phố
công nghiệp theo hướng hiện đại vào khoảng năm 2015.
2. Giải pháp:
a) Về quy hoạch: cần tiến hành bổ
sung, cập nhật quy hoạch để xây dựng và định hướng mô hình phát triển trong từng
giai đoạn cụ thể; công tác xây dựng quy hoạch phải gắn liền với cơ chế, chính
sách, quy trình và giải pháp thực hiện. Trước mắt, cần tập trung hoàn thiện quy
hoạch giao thông, trong đó tập trung có trọng tâm, trọng điểm thực hiện đúng tiến
độ các dự án quan trọng trong quy hoạch.
b) Đẩy mạnh hơn nữa chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển các ngành công nghệ, dịch vụ chất lượng
cao, phấn đấu đến năm 2010 Thành phố phải hình thành, phát triển các sàn giao dịch
để phát triển các loại thị trường chứng khoán, thị trường giao dịch sản phẩm
khoa học và công nghệ, thị trường sức lao động; đặc biệt là thị trường bất động
sản theo tiêu chuẩn quốc tế.
c) Đẩy mạnh công tác cải cách
hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, cần tiếp tục xem đây là một
khâu đột phá, trước hết tập trung vào các lĩnh vực hiện có nhiều vướng mắc như
quy hoạch đất đai, cấp phép, thẩm định... Các vấn đề thuộc thẩm quyền Thành phố
thì sửa ngay, các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì khẩn trương kiến nghị sửa đổi,
bổ sung kịp thời.
d) Triển khai thực hiện nghiêm
túc các chỉ đạo của Trung ương và Chính phủ về phòng, chống tham nhũng, lãng
phí và thực hành tiết kiệm;
đ) Tập trung chỉ đạo và thực hiện
Đề án giảm ùn tắc và tai nạn giao thông, trong đó, các vấn đề đã được pháp luật
quy định cần nghiêm túc thực hiện, trường hợp pháp luật chưa quy định thì báo
cáo Chính phủ kiến nghị Quốc hội điều chỉnh Luật cho phù hợp.
e) Về lĩnh vực xã hội: cần tiến
hành đồng bộ các giải pháp, chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực, đẩy mạnh
công tác xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, thể thao, y tế, giáo dục và dạy nghề.
Đặc biệt quan tâm hơn nữa đến công tác phòng, chống tội phạm, nhất là tội phạm
có tổ chức, ma túy...; quan tâm đến đời sống người lao động nhất là trong các
khu công nghiệp tập trung, giải quyết tốt tình trạng đình công, tuyên truyền việc
chấp hành chính sách, pháp luật đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời,
đúng luật, nhằm bảo đảm trật tự xã hội.
g) Tập trung giải quyết các vấn
đề bức xúc như: tình trạng ngập nước, ô nhiễm môi trường, xử lý chất thải công
nghiệp, chất thải y tế, chất thải sinh hoạt.
III. VỀ MỘT SỐ
ĐỀ NGHỊ CỦA THÀNH PHỐ:
1. Về điều chỉnh
quy hoạch giao thông: giao UBND Thành phố làm việc với Bộ Giao thông vận tải
cùng các Bộ, ngành có liên quan tính toán cụ thể trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định:
a) Quy hoạch
giao thông đường bộ: đồng ý chủ trương cho phép điều chỉnh quy hoạch từ 4 vành
đai xuống còn 3 vành đai theo hướng cắt giảm đoạn của vành đai số 1 từ sân bay
Tân Sơn Nhất qua địa bàn quận Tân Bình và quận Tân Phú về đến Đại lộ Nguyễn Văn
Linh, hợp nhất vành đai số 1 và số 2 thành một tuyến. Giao Bộ Giao thông vận tải
cùng Thành phố nghiên cứu, tính toán cụ thể trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
b) Điều chỉnh
quy hoạch cảng và đường thủy:
- Đồng ý chủ trương điều chỉnh
chỉ tiêu phát triển năng lực của hệ thống cảng biển trên địa bàn Thành phố đến
năm 2010 là 100 triệu tấn và đến năm 2020 là 200 triệu tấn.
- Đồng ý chủ trương hỗ trợ c��ng Ba Son, cụm cảng
Sài Gòn khẩn trương di dời ra cảng Cái Mép, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và Khu đô thị
cảng Hiệp Phước, thành phố Hồ Chí Minh. Giao các Bộ: Giao thông vận tải, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Quốc
phòng, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh triển khai thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại Văn bản số 4912/VPCP-CN ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Văn phòng
Chính phủ. Áp dụng cơ chế toàn bộ giá trị đất chuyển đổi mục đích sử dụng được
ưu tiên dành cho các cảng thuộc diện phải di dời để xây dựng cơ sở mới phù hợp
với quy hoạch, bảo đảm đời sống cho người lao động và nhanh chóng ổn định sản
xuất tại địa điểm mới. Việc quản lý, sử dụng nguồn vốn từ quỹ đất của địa điểm
cũ phải thực hiện theo quy định hiện hành.
c) Quy hoạch
giao thông đường sắt: đồng ý về nguyên tắc việc điều chỉnh quy hoạch tuyến đường
sắt quốc gia và đường sắt cao tốc theo kiến nghị của Thành phố. Giao Bộ Giao
thông vận tải chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân Thành phố nghiên cứu, đề xuất
phương án cụ thể, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Về đề nghị
không quy hoạch, xây dựng mới hoặc phát triển mở rộng các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, các bệnh viện tại trung tâm Thành phố.
Giao Ủy ban nhân dân Thành phố
phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế
và các cơ quan liên quan triển khai xây dựng lại quy hoạch hệ thống các trường
đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và hệ thống các bệnh viện,
cơ sở y tế trên địa bàn Thành phố; xây dựng kế hoạch di dời từng bước từ nội
thành ra ngoại thành để giảm bớt áp lực lên hệ thống giao thông đô thị. Thời
gian, lộ trình di dời phải ghi rõ trong kế hoạch, công bố công khai và yêu cầu
các cơ sở trong diện di dời phải nghiêm túc thực hiện. Nếu cơ sở nào không di dời
theo đúng tiến độ cần tạm ngưng hoạt động cho đến khi nào thực hiện xong việc
di dời đến địa điểm mới theo quy hoạch.
- Về cơ chế thực hiện: đồng ý về
nguyên tắc, thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm tìm kiếm địa điểm phù hợp với
quy hoạch đã được phê duyệt và thực hiện công tác giải phóng mặt bằng; vốn đầu
tư (bao gồm chi phí giải phóng mặt bằng và chi phí đầu tư xây dựng) từ nguồn vốn
chuyển nhượng mặt bằng của cơ sở hiện hữu trong nội thành thuộc diện phải di dời.
Đất đai giao cho các trường xây dựng cơ sở mới phải là đất đã được giải phóng mặt
bằng, đủ điều kiện xây dựng cơ sở mới. Các công trình xây dựng mới phải bảo đảm
tiêu chí hiện đại, phù hợp với mỹ quan và đáp ứng tốt yêu cầu học tập, nghiên cứu,
giảng dạy, khám chữa bệnh.
3. Về tổ chức
triển khai các dự án đầu tư theo quy hoạch phát triển giao thông vận tải đến
năm 2020:
a) Đồng ý về
chủ trương đưa 5 tuyến metro vào danh mục các dự án ưu tiên vận động ODA. Hiện
nay, tuyến metro 1 (Bến Thành-Suối Tiên) đã bố trí vốn ODA của JBIC (Nhật Bản).
Đối với các dự án đầu tư 5 tuyến còn lại chưa được chuẩn bị, giao Ủy ban nhân
dân Thành phố bố trí vốn để lập dự án, làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để khẩn
trương triển khai kế hoạch vận động vốn ODA trong thời gian tới.
b) Đồng ý chủ
trương sớm khởi công xây dựng tuyến đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh-Long Thành-Dầu
Giây; Quốc lộ 50 mới (song hành với Quốc lộ 50 cũ); cầu Đồng Nai mới. Bộ Giao
thông vận tải khẩn trương triển khai thực hiện các dự án trên theo đúng tiến độ
nhằm giảm tình trạng ách tắc giao thông; trong đó, đặc biệt tập trung hoàn
thành các thủ tục xây dựng cầu Đồng Nai mới để giảm tải đối với cầu Đồng Nai
cũ, tránh xảy ra sự cố kỹ thuật.
c) Cho phép
Thành phố lập dự án, triển khai đầu tư xây dựng tuyến đường cao tốc liên Vùng
phía Nam (bắt đầu từ nút giao đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh-Trung Lương
và kết thúc tại Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai), gồm cả cầu Bình Khánh qua sông Soài
Rạp và cầu Phước Khánh qua sông Lòng Tàu, đường vành đai 3 cũ (vành đai 2 mới)
và cầu, đường qua Nhơn Trạch theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số
6883/VPCP-CN ngày 27 tháng 11 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ.
d) Cho phép lập
dự án xây dựng 2 tuyến đường trên cao: tuyến 1 từ nút giao Cộng Hòa-Bùi Thị
Xuân-Kênh Nhiêu Lộc-Thị Nghè và tiếp đất tại đường Nguyễn Hữu Cảnh; tuyến 2 từ
điểm giao với tuyến số 1 tại đường Tô Hiến Thành nối dài theo đường Tô Hiến
Thành-Lữ Gia-Bình Thới-Lạc Long Quân-đường số 3-đường vành đai 2 theo phương thức
Hợp đồng BOT kết hợp khai thác quỹ đất. Giao Ủy ban nhân dân Thành phố làm việc
với Bộ Giao thông vận tải cùng các Bộ, ngành có liên quan tính toán cụ thể
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
e) Thủ tướng
Chính phủ phân công Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải trực tiếp chỉ đạo các Bộ,
ngành có liên quan phối hợp với Thành phố trong triển khai quy hoạch, đầu tư
phát triển hạ tầng giao thông đô thị theo Quyết định số 101/QD-TTg ngày 22
tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Giao Văn
phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố liên
quan chuẩn bị để Thủ tướng Chính phủ định kỳ mỗi năm một lần tổ chức sơ kết
tình hình triển khai Chương trình hành động của Chính phủ (ban hành kèm theo
Quyết định số 123/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
về việc thực hiện Nghị quyết số 53-NQ/TW ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ Chính
trị về phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ
và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
5. Về phân cấp
quản lý trong đầu tư xây dựng:
a) Đối với các
dự án sử dụng vốn ODA: Thành phố triển khai theo thẩm quyền được quy định tại
Nghị định số 131/2006/NĐ/-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ ban hành
Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức.
b) Đối với
các dự án sử dụng vốn trong nước:
- Đồng ý phân cấp cho Thành phố
quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C. Riêng dự án nhóm A nếu chưa có trong
quy hoạch đã được phê duyệt, phải trình cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung hoặc
điều chỉnh quy hoạch.
- Đối với dự án thực hiện theo
hình thức Hợp đồng BOT, BTO, BT và các dự án trọng điểm về giao thông, chống ngập
úng, tiêu thoát nước, sử dụng vốn ngân sách Thành phố: Ủy ban nhân dân Thành phố
xây dựng và công bố danh mục dự án kêu gọi đầu tư và quyết định theo thẩm quyền.
Việc chỉ định thầu, Thành phố thực hiện theo Nghị quyết số 59/NQ-CP ngày 30
tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về một số giải pháp xử lý những vướng mắc trong
hoạt động đầu tư xây dựng và cải cách một số thủ tục hành chính đối với doanh
nghiệp.
- Đối với các dự án đầu tư (chỉnh
trang khu đô thị cũ, xây dựng khu đô thị mới, phát triển hạ tầng giao
thông,...) sử dụng vốn ngoài ngân sách, để tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực
hiện, tránh tình trạng trì trệ kéo dài, gây lãng phí không cần thiết, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và cải thiện dân sinh, cho phép Thành phố
nghiên cứu, xác lập các tiêu chí kêu gọi đầu tư và lập Hội đồng để chọn nhà đầu
tư có đủ năng lực về kỹ thuật, tài chính và uy tín, kinh nghiệm để triển khai
thực hiện đầu tư.
Yêu cầu Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn
trương hướng dẫn việc thực hiện Nghị định số 78/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2007 của Chính phủ về việc đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng-kinh
doanh-chuyển giao, hợp đồng xây dựng-chuyển giao-kinh doanh, hợp đồng xây dựng-chuyển
giao.
- Về điều chỉnh Điều
8, Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 6 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở, theo hướng chủ đầu tư không phải
trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại nếu nguồn vốn đầu tư dự án không thuộc ngân sách. Giao Bộ Xây dựng
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất, trình Thủ tướng
xem xét, quyết định.
6. Về khắc phục
tình trạng ngập úng, tăng năng lực tiêu thoát nước:
a) Đồng ý về
chủ trương và giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với
Ủy ban nhân dân Thành phố và các Bộ, ngành liên quan xây dựng Đề án: "Quy
hoạch tổng thể và xây dựng hệ thống công trình thủy lợi, kiểm soát thủy triều,
tăng năng lực tiêu thoát nước và chống ngập cho Thành phố và các tỉnh lân cận";
trong đó, xác định cụ thể lộ trình triển khai qua từng giai đoạn 2008-2010,
2011-2015, 2016-2020. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân Thành phố
nghiên cứu, đề xuất, bố trí vốn xây dựng hệ thống công trình này, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
b) Đồng ý chủ
trương sử dụng nguồn vốn vay ưu đãi của Ngân hàng hợp tác Quốc tế Nhật Bản
(JBIC) để thực hiện dự án Tiêu thoát nước và giải quyết ô nhiễm kênh Tham Lương-Bến
Cát-Rạch Nước Lên. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính và Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, đề xuất cụ thể, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
7. Về xử lý ô
nhiễm môi trường, quản lý xây dựng (địa chất thủy văn, địa chất công trình),
phòng chống thiên tai:
a) Về đề án Bảo
vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai: Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt. Giao Phó
Thủ tướng Hoàng Trung Hải chỉ đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường và 12 tỉnh, thành
phố thuộc lưu vực sông Đồng Nai sớm triển khai thực hiện, định kỳ báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
b) Về kiểm
soát ô nhiễm môi trường: Luật Bảo vệ môi trường đã có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 7 năm 2006; Chính phủ đã có Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8
năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo vệ
môi trường. Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố tăng cường kiểm tra, triển khai thực
hiện theo luật định.
c) Giao Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ: Khoa học và Công nghệ,
Xây dựng và Ủy ban nhân dân Thành phố nghiên cứu, lập Bản đồ địa chất - thủy
văn thành phố Hồ Chí Minh.
d) Giao Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh và các tỉnh: Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu, An Giang, Cà Mau và Đại
học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh khảo sát địa điểm, khẩn trương xây dựng Mạng
quan trắc động đất, sóng thần quốc gia khu vực thành phố Hồ Chí Minh và Nam Bộ.
8. Về dự án Khu
Công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh: Đồng ý hỗ trợ vốn cho công tác giải phóng
mặt bằng và đầu tư cơ sở hạ tầng Khu Công nghệ cao, việc giải ngân thực hiện
theo tiến độ triển khai dự án. Ủy ban nhân dân Thành phố làm việc với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư xác định mức hỗ trợ cụ thể, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
9. Quy hoạch
Khu đô thị Cảng Hiệp Phước: Đồng ý về chủ trương việc giao 2.600 ha đất cho Tập
đoàn Dubai World (các tiểu Vương quốc Ả Rập thống nhất) xây dựng Dự án tổng hợp
đa mục tiêu. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
Thành phố và các Bộ, ngành liên quan lập Tổ công tác, tổ chức đàm phán về triển
khai các dự án đầu tư, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
10. Về đề nghị
chấp thuận cho Liên hiệp Hợp tác xã thương mại Thành phố được mua chỉ định mặt
bằng số 168, đường Nguyễn Đình Chiểu, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh: Ủy ban
nhân dân Thành phố và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện ý kiến chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 7222/VPCP-V.I ngày 12 tháng 12 năm
2007 của Văn phòng Chính phủ về việc đề nghị của Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại
thành phố Hồ Chí Minh.
11. Về đề nghị
tăng biên chế cho lực lượng cảnh sát giao thông của Thành phố: giao Bộ Công an
chủ trì, làm việc cụ thể với Thành phố, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng
01 năm 2008.
12. Về kiến
nghị thanh tra các dự án tái định cư phục vụ các hộ dân di dời, giải tỏa trong
phạm vi Khu Đô thị mới Thủ Thiêm: giao Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo Thanh
tra Thành phố tiến hành thanh tra và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý I
năm 2008.
13. Cho phép Ủy
ban nhân dân Thành phố, trên cơ sở đàm phán với các nhà đầu tư, nghiên cứu, chọn
một số dự án đầu tư cụ thể để chỉ định thầu đối với các nhà đầu tư có năng lực,
uy tín thuộc các nước khối Đông Âu.
14. Về tình
hình khiếu kiện đông người từ các tỉnh, thành phố khác kéo đến thành phố Hồ Chí
Minh: giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Bộ
Công an, Thanh tra Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố Hồ
Chí Minh và các cơ quan Trung ương liên quan tập trung giải quyết theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 26/TTg-V.II ngày 14 tháng 8 năm 2007 về
việc xử lý tình hình khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp diễn ra ở thành phố
Hồ Chí Minh.
Để kịp thời chỉ đạo, giúp Thành
phố tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; đồng ý việc Thường trực Chính phủ sẽ làm việc
với lãnh đạo thành phố Hồ Chí Minh định kỳ 3 tháng/lần.
Văn phòng Chính phủ xin thông
báo để Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và các Bộ, cơ quan liên quan biết,
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó TTgCP;
- Văn phòng Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phògn Chủ tịch nước;
- HĐND, UBND thành phố Hồ
Chí Minh;
- UBND các tỉnh: Đồng Nai,
Bình Dương,
Bà Rịa-Vũng Tàu, An Giang, Cà Mau;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính,
Giao thông vận tải, Công Thương, Xây dựng,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Thông tin và Truyền thông, Y tế, Công an,
Lao động-Thương binh và Xã hội, Nội vụ,
Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ,
Tài nguyên và Môi trường, Quốc phòng;
- Thanh tra Chính phủ;
- Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
- Đại học Quốc gia TP. Hồ
Chí Minh;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website CP;
các Vụ: KTTH, CN, NN, KG, I, II, IV, TTBC;
- Lưu: VT, ĐP (5), 60
|
BỘ
TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Xuân Phúc
|